LỜI NÓI ĐẦU
*Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động.
* Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY TẮC CHUNG
Điều 1
Bộ Luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lươngvới người sử dụng lao động và cácơ quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Điều 2
Bộ Luật Lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.
Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
Điều 3
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan , tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 4
Chế độ lao động đối với công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Điều 5
1- Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
2- Cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ hình thức nào.
3- Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
Điều 6
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan , tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
Điều 7
1- Người lao động được trả lươngtrên cơ sỏ thoả thuận với người sử dụng lao động nhưng không thấp hn mức lươngtối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động có đặc điểm riêng.
2- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
3- Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
4- Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
Điều 8
1- Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất , kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2- Người sử dụng lao động có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
3- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối sử đúng đắn với người lao động.
Điều 9
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
Nhà nước khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hn so với những quy định của pháp luật lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền yêu cầu cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà nước khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp lao động bằng hoà giải và trọng tài.
Điều 10
1- Nhà nước thống nhất quản lý nguồn nhân lực và quản lý lao động bằng pháp luật và có chính sách để phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng lao động và giới thiệu việc làm.
2- Nhà nước hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triển của doanh nghiệp.
Điều 11
Nhà nước khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể c việc trích thưởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà nước có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển doanh nghiệp.
Điều 12
Công đoàn tham gia cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của Pháp Luật Lao động.
CHƯƠNG II
VIỆC LÀM
Điều 13
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có c hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Điều 14
1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm , miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm c người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.
1- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm. Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về việc làm.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện các chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
* Điều 16
1- Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
2- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất , kinh doanh theo quy định của pháp luật.
* Điều 17
1- Trong trường hợp do thay đổi c cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trong một tháng lương , nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương .
2- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ trong doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết.
3- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
4- Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi c cấu hoặc công nghệ.
* Điều 18
1- Tổ chức giới thiệu việc làm có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung ứng thông tin về thị trường lao động và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm.
2- Tổ chức giới thiệu việc làm được thu phí, được Nhà nước xét giảm , miễn thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của Bộ luật này.
3- Bộ Lao động - thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức giới thiệu việc làm.
Điều 19
Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và qung cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
CHƯƠNG III
HỌC NGHỀ
Điều 20
1- Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình.
2- Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được mở cơ sỏ dạy nghề.
Chính phủ ban hành quy định về việc mở các cơ sỏ dạy nghề.
Điều 21
1- cơ sỏ dạy nghề phải đăng ký, hoạt động theo quy định về dạy nghề, được thu học phí và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2- cơ sỏ dạy nghề cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, người dân tộc thiểu số hoặc ở những nơi có nhiều người thiếu việc làm, mất việc làm, các cơ sỏ dạy nghề truyền thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà được xét giảm , miễn thuế.
Điều 22
Người học nghề ở cơ sỏ dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ Lao động - thương binh và Xã hội quy định và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề theo học.
Điều 23
1- Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động và đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
2- Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải đăng ký và không được thu học phí. Thời gian học nghề, tập nghề được tính vào thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp thì người học nghề, tập nghề được trả công theo mức do hai bên thoả thuận.
* Điều 24
1- Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện cơ sỏ dạy nghề. Nếu ký kết hợp đồng học nghề bằng văn bản , thì phải làm thành hai bản , mỗi bên giữ một bản .
2- Nội dung chủ yếu của hợp đồng học nghề phải bao gồm mục tiêu đào tạo, địa điểm học, mức học phí, thời hạn học, mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng.
3- Trong trường hợp doanh nghiệp nhận người vào học nghề để sử dụng thì hợp đồng học nghề phải có cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp và phải bảo đảm ký kết hợp đồng lao động sau khi học xong. Người học nghề sau khi học xong, nếu không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề.
4- Trong trường hợp hợp đồng học nghề chấm dứt trước thời hạn vì lý do bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Điều 25
Nghiêm cấm mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào những hoạt động trái pháp luật.
CHƯƠNG IV
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 26
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
* Điều 27
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khong thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 28
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản , mỗi bên giữ một bản . Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
* Điều 29
1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngoi , tiền lương , địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
2- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3- Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
4- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
* Điều 31
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều này, được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật này.
Điều 32
Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.
* Điều 33
1- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
2- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật này.
Điều 34
1- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất , kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động.
3- Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định tại khoản 1 Điều này, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 35
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.
Điều 36
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng;
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
* Điều 37
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.
* Điều 38
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thi theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, ho hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất , giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan , tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ . Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan , tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Điều 40
Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
* Điều 41
1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
2- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
* Điều 42
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan , tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương , cộng với phụ cấp lương , nếu có.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Điều 43
Trong thời hạn by ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.
CHƯƠNG V
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 44
1- thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
2- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà nước khuyến khích việc ký kết thoả ước tập thể với những quy định có lợi hn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
* Điều 45
1- Đại diện thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:
a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời;
b) Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy ủy quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả thuận.
2- Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
3- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
Điều 46
1- Mỗi bên đều có quyền đề xuất yêu cầu ký kết và nội dung thoả ước tập thể. Khi nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chấp nhận việc thương lượng và phải thoả thuận thời gian bắt đầu thương lượng chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2- Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngoi ; tiền lương , tiền thưởng, phụ cấp lương ; định mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
* Điều 47
1- thoả ước tập thể đã ký kết phải làm thành bốn bản , trong đó:
a) Một bản do người sử dụng lao động giữ;
b) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ giữ;
c) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ gửi công đoàn cấp trên;
d) Một bản do người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.
2- thoả ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thoả thuận ghi trong thoả ước, trường hợp hai bên không thoả thuận thì thoả ước có hiệu lực kể từ ngày ký.
* Điều 48
1- thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thoả ước trái với quy định của pháp luật.
2- thoả ước thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Toàn bộ nội dung thoả ước trái pháp luật;
b) Người ký kết thoả ước không đúng thẩm quyền;
c) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết.
3- cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền tuyên bố thoả ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Đối với các thoả ước tập thể trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn để các bên làm lại cho đúng quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hướng dẫn; nếu không làm lại thì bị tuyên bố vô hiệu. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thoả ước bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 49
1- Khi thoả ước tập thể đã có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo cho mọi người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi người trong doanh nghiệp, kể c người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước tập thể.
2- Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thoả thuận trong hợp đồng lao động thấp hn so với thoả ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thoả ước tập thể. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước tập thể.
3- Khi một bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 50
thoả ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới một năm.
Chỉ sau ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với thoả ước tập thể thời hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với thoả ước tập thể thời hạn từ một năm đến ba năm, các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự như ký kết thoả ước tập thể.
Điều 51
Trước khi thoả ước tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn thoả ước tập thể hoặc ký kết thoả ước tập thể mới. Khi thoả ước tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước tập thể vẫn có hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ ngày thoả ước tập thể hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả , thì thoả ước tập thể đương nhiên hết hiệu lực.
* Điều 52
1- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý , quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký thoả ước tập thể mới.
2- Trong trường hợp thoả ước tập thể hết hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo Điều 66 của Bộ luật này.
Điều 53
Người sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập thể.
Các đại diện tập thể lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương , thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết thoả ước tập thể.
Điều 54
Những quy định tại Chương này được áp dụng cho việc thương lượng và ký kết thoả ước tập thể ngành.
CHƯƠNG VI
TIỀN LƯƠNG
Điều 55
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 56
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc gin đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động gin đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
* Điều 57
Sau khi tham kho ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động, Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương , bng lương và định mức lao động để người sử dụng lao động xây dựng và áp dụng phù hợp với điều kiện sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp; quy định thang lương , bng lương đối với doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng thang lương , bng lương , định mức lao động, người sử dụng lao động phải tham kho ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ ; thang lương , bng lương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động và công bố công khai trong doanh nghiệp.
Điều 58
1- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.
2- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
3- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương c tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
4- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Điều 59
1- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc.
Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương .
2- Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà cho người lao động.
Điều 60
1- Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thoả luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ ; trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng.
2- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.
* Điều 61
1- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương , ít nhất bằng 300%.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
2- Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Điều 62
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương ;
2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương ; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 63
Các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương , các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
* Điều 64
Căn cứ vào kết quả nơi sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham kho ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ .
Điều 65
1- nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người ấy kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2- Nếu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự trả thiếu hoặc không trả lương và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
* Điều 66
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm trả lương và các quyền lợi khác cho người lao động từ doanh nghiệp cũ chuyển sang. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì tiền lương , trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết là khoản nợ trước hết trong thứ tự ưu tiên thanh toán.
Điều 67
1- Khi bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2- Người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm các nghĩa vụ công dân.
3- Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGI
MỤC I
THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 68
1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
2- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
* Điều 69
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham kho ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Điều 70
Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
MỤC II
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 71
1- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
2- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Điều 72
1- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
2- Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.
3- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Điều 73
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Điều 74
1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.
Điều 75
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
Điều 76
1- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham kho ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
2- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.
3- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
Điều 77
1- Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
2- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
MỤC III
NGHỈ VỀ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Điều 78
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
1- Kết hôn, nghỉ ba ngày;
2- Con kết hôn, nghỉ một ngày;
3- Bố mẹ (c bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Điều 79
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương .
MỤC IV
THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VỚI NGƯỜI LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶ C BIỆT
Điều 80
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngoi của những người làm việc trên biển, trong hầm mỏ và làm các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 81
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngoi của những người làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận.
CHƯƠNG VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
* Điều 82
1- Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất , kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản .
2- Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham kho ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ trong doanh nghiệp.
3- Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương . Nội quy lao động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực.
Điều 83
1- Nội quy lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngoi ;
b) Trật tự trong doanh nghiệp;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
2- Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người và những điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
* Điều 84
1- Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức;
c) Sa thi.
2- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
* Điều 85
1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thi chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản , lợi ích của doanh nghiệp;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương , chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
2- Sau khi sa thi người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết.
Điều 86
Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng.
Điều 87
1- Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
3- Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ trong doanh nghiệp.
4- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản .
* Điều 88
1- Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật.
2- Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lươnghoặc chuyển làm công việc khác sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Điều 89
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất ba tháng lươngvà bị khấu trừ dần vào lươngtheo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều 90
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tuỳ trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường; trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Điều 91
Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 89 và Điều 90 được áp dụng như quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Bộ luật này.
Điều 92
1- Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham kho ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sỏ .
2- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá ba tháng. Trong thời gian đó, người lao động được tạm ứng 50% tiền lươngtrước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.
3- Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
4- Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lươngvà phụ cấp lươngtrong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Điều 93
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng, có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 94
Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý của người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải huỷ bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động.
CHƯƠNG IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 95
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phươngtiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và về bảo vệ môi trường.
2- Chính phủ lập chươngtrình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sỏ sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phươngtiện bảo vệ cá nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chươngtrình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng chươngtrình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
* Điều 96
1- Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sỏ để sản xuất , sử dụng, bảo qun, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2- Việc sản xuất , sử dụng, bảo qun, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
Điều 97
Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.
Điều 98
1- Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2- Người sử dụng lao động phải có đủ các phươngtiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
Điều 99
1- Trong trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị có nguy c gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi nguy c được khắc phục.
2- Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy c xy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy c chưa được khắc phục.
Điều 100
nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động phải được người sử dụng lao động trang bị phươngtiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xy ra sự cố, tai nạn lao động.
Điều 101
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ phươngtiện bảo vệ cá nhân.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm các phươngtiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật.
Điều 102
Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn cần đề phòng trong công việc của từng người lao động.
Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khoẻ cho người lao động do người sử dụng lao động chịu.
Điều 103
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức khoẻ cho người lao động và phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi cần thiết.
Điều 104
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngoi theo quy định của pháp luật.
Người làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân.
Điều 105
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xẩy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xẩy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 106
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
Điều 107
1- Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
2- Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Chính phủ quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động và mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 81%.
Điều 108
Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản , thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 109
1- Nhà nước bảo đảm quyền làm việc
của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt
với nam giới, có chính sách khuyến khích người
sử dụng lao động tạo điều kiện
để người lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ
làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm
việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao
việc làm tại nhà.
2- Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước
mở mang việc làm, ci thiện điều kiện lao
động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm
sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về
vật chất và tinh thần của lao động nữ
nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu
quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài
hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia
đình.
Điều 110
1- các cơ quanNhà nước có trách nhiệm mở
rộng nhiều loại hình đào tạo thuận
lợi cho lao động nữ để ngoài nghề
đang làm người lao động nữ còn có thêm
nghề dự phòng và để việc sử dụng lao
động nữ được dễ dàng, phù hợp
với đặc điểm về cá thể, sinh lý và
chức năng làm mẹ của phụ nữ.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm
thuế đối với những doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ.
* Điều 111
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có
hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người sử dụng lao động phải thực
hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và
trả công lao động.
2- Người sử dụng lao động phải ưu
tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người
đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công
việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh
nghiệp đang cần.
3- Người sử dụng lao động không được
sa thi hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người
lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ
thai sản , nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường
hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản , nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi, người lao động
nữ được tạm hoãn việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài
thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động,
trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động.
Điều 112
Người lao động nữ có thai có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động mà không phải bồi thường theo quy
định tại Điều 41 của Bộ luật này,
nếu có giấy của thầy thuốc chứng
nhận tiếp tục làm việc sẽ nh hưởng
xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này,
thời hạn mà người lao động nữ
phải báo trước cho người sử dụng lao
động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy
thuốc chỉ định.
Điều 113
1- Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại có nh hưởng
xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo
danh mục do Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội và Bộ Y tế ban hành.
Doanh nghiệp nào đang sử dụng lao động
nữ làm các công việc nói trên phải có kế
hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người
lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng
cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ,
ci thiện điều kiện lao động hoặc
giảm bớt thời giờ làm việc.
2- Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ bất
kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên
dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước.
Điều 114
1- Người lao động nữ được
nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ
bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định,
tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất
công việc nặng nhọc, độc hại và nơi
xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính
từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người
mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi
của người lao động nữ trong thời gian
nghỉ thai sản được quy định tại
Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, người
lao động nữ có thể nghỉ thêm một
thời gian không hưởng lương theo thoả
thuận với người sử dụng lao động.
Người lao động nữ có thể đi làm
việc trước khi hết thời gian nghỉ thai
sản , nếu đã nghỉ ít nhất được
hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc
chứng nhận việc trở lại làm việc sớm
không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người
sử dụng lao động biết trước. Trong trường
hợp này, người lao động nữ vẫn
tiếp tục được hưởng trợ cấp
thai sản , ngoài tiền lương của những ngày
làm việc.
Điều 115
1- Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ có thai
từ tháng thứ bẩy hoặc đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và
đi công tác xa.
2- Người lao động nữ làm công việc
nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bẩy ,
được chuyển làm công việc nhẹ hn hoặc
được giảm bớt một giờ làm việc hàng
ngày mà vẫn hưởng đủ lương .
3- Người lao động nữ trong thời gian hành
kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời
gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được
nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà
vẫn hưởng đủ lương .
Điều 116
1- nơi có sử dụng lao động nữ, phải có
chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ
sinh nữ.
2- ở những nơi sử dụng nhiều lao động
nữ, người sử dụng lao động có trách
nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp
mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho
lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi
trẻ, mẫu giáo.
Điều 117
1- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám
thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch
hoá gia đình hoặc do sy thai; nghỉ để chăm sóc
con dưới bẩy tuổi ốm đau, nhận
trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động
nữ được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hoặc được người
sử dụng lao động trả một khoản
tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã
hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ
trợ cấp nói tại khoản này do Chính phủ quy
định. Trường hợp người khác thay người
mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ
vẫn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ
và cả trong trường hợp được phép
nghỉ thêm không hưởng lương , khi trở
lại làm việc, người lao động nữ
vẫn được bảo đảm chỗ làm
việc.
Điều 118
1- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
nữ phải phân công người trong bộ máy quản
lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi
vấn đề lao động nữ; khi quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền và
lợi ích của phụ nữ và trẻ em, phải tham
kho ý kiến của đại diện những người
lao động nữ.
2- Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ
lệ thích đáng nữ Thanh tra viên.
CHƯƠNG XI
NGỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
MỤC I
LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 119
1- Người lao động chưa thành niên là người
lao động dưới 18 tuổi. nơi có sử
dụng người lao động chưa thành niên
phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ
họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả
những lần kiểm tra sức khoẻ định
kỳ và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu
cầu.
2- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động
của người chưa thành niên.
Điều 120
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm
việc, trừ một số nghề và công việc do
Bộ Lao động - thương binh và Xã hội quy
định.
Đối với ngành nghề và công việc được
nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm
việc, học nghề, tập nghề thì việc
nhận và sử dụng những trẻ em này phải có
sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người
đỡ đầu.
* Điều 121
Người sử dụng lao động chỉ được
sử dụng người lao động chưa thành niên
vào những công việc phù hợp với sức khoẻ
để bảo đảm sự phát triển thể
lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm
sóc người lao động chưa thành niên về các
mặt lao động, tiền lương , sức
khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Cấm sử dụng người lao động chưa thành
niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với các chất độc hại
hoặc chỗ làm việc, công việc nh hưởng
xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục do
Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và
Bộ Y tế ban hành.
Điều 122
1- Thời giờ làm việc của người lao động
chưa thành niên không được quá bẩy giờ
một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
2- Người sử dụng lao động chỉ
được sử dụng người lao động
chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm
trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động
- thương binh và Xã hội quy định.
MỤC II
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI CAO TUÔỈ
Điều 123
Người lao động cao tuổi là người lao
động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người
lao động cao tuổi được rút ngắn
thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được
áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày,
không trọn tuần theo quy định của Chính
phủ.
Điều 124
1- Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động
có thể thoả thuận với người lao động
cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng
hoặc giao kết hợp đồng lao động
mới theo quy định tại chương IV của
Bộ luật này.
2- Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp
đồng lao động mới, thì ngoài quyền
lợi theo chế độ hưu trí, người lao
động cao tuổi vẫn được hưởng
quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng
lao động.
3- Người sử dụng lao động có trách
nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao
động cao tuổi, không được sử dụng
người lao động cao tuổi làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc
với các chất độc hại có nh hưởng
xấu tới sức khoẻ người cao tuổi.
MỤC III
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 125
1- Nhà nước bảo hộ quyền làm việc
của người tàn tật và khuyến khích việc
thu nhận, tạo việc làm cho người tàn tật.
Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách
để giúp người tàn tật phục hồi
sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động,
học nghề và có chính sách cho vay với lãi suất
thấp để người tàn tật tự tạo
việc làm và tự ổn định đời
sống.
2- Những nơi thu nhận người tàn tật vào
học nghề được xét giảm thuế,
được vay vốn với lãi suất thấp và
được hưởng các ưu đãi khác để
tạo điều kiện cho người tàn tật
học nghề.
3- Chính phủ quy định tỷ lệ lao động là
người tàn tật đối với một số
nghề và công việc mà doanh nghiệp phải nhận;
nếu không nhận thì doanh nghiệp phải góp một
khoản tiền theo quy định của Chính phủ vào
quỹ việc làm để góp phần giải quyết
việc làm cho người tàn tật. Doanh nghiệp nào
nhận người tàn tật vào làm việc vượt
tỷ lệ quy định thì được Nhà nước
hỗ trợ hoặc cho vay với lãi suất thấp
để tạo điều kiện làm việc thích
hợp cho người lao động là người tàn
tật.
4- Thời giờ làm việc của người tàn
tật không được quá bẩy giờ một ngày
hoặc 42 giờ một tuần.
Điều 126
cơ sở dạy nghề và những cơ sở
sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn
tật được giúp đỡ cơ sở vật
chất ban đầu về nhà xưởng, trường,
lớp, trang bị, thiết bị và được
miễn thuế, được vay vốn với lãi
suất thấp.
Điều 127
1- Những nơi dạy nghề cho người tàn
tật hoặc sử dụng lao động là người
tàn tật phải tuân theo những quy định về
điều kiện lao động, công cụ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp
và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của lao
động là người tàn tật.
2- Cấm sử dụng người tàn tật đã
bị suy giảm khả năng lao động từ 51%
trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
3- Người sử dụng lao động không được
sử dụng lao động là người tàn tật làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại theo danh
mục do Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều 128
Người lao động là thương binh, bệnh
binh, ngoài các quyền lợi quy định tại các
điều trong Mục này, còn được hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước đối
với thương binh, bệnh binh.
MỤC IV
LAO ĐỘNG CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT
CAO
* Điều 129
1- Người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao có quyền kiêm việc hoặc kiêm
chức trên cơ sở giao kết nhiều hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng
lao động, với điều kiện bảo đảm
thực hiện đầy đủ các hợp đồng
lao động đã giao kết và phải báo cho người
sử dụng lao động biết.
2- Người lao động được hưởng các
quyền lợi và có nghĩa vụ liên quan đến các
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, các đối tượng sở hữu công
nghiệp khác do mình tạo ra hoặc cùng tạo ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng lao động theo
pháp luật sở hữu công nghiệp, phù hợp
với hợp đồng đã ký.
3- Người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng
lương hoặc được hưởng một
phần lương để nghiên cứu khoa học
hoặc để học tập nâng cao trình độ mà
vẫn được giữ chỗ làm việc, theo
thoả thuận với người sử dụng lao
động.
4- Người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao được ưu tiên áp dụng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 124
của Bộ luật này.
5- Nếu tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh
của nơi mình làm việc thì ngoài việc bị
xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều
85 của Bộ luật này, người lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao còn phải
bồi thường thiệt hại theo quy định
tại Điều 89 và Điều 90 của Bộ
luật này.
Điều 130
1- Người sử dụng lao động có quyền
giao kết hợp đồng lao động với
bất kỳ người nào có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao, kể cả công chức Nhà nước
trong những công việc mà quy chế công chức không
cấm.
2- Người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao được Nhà nước và người
sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều
kiện thuận lợi để không ngừng phát huy tài
năng có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất
nước. Những ưu đãi đối với người
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao không bị coi là phân biệt đối xử trong
sử dụng lao động.
3- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi
đặc biệt đối với người lao động
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đến
làm việc ở vùng cao, biên giới, hi đo và những
vùng có nhiều khó khăn.
* MỤC V
LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NGƯỜI
Lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam,
người nước ngoài lao động tại
Việt Nam
Điều 131
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp
được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ
quan , tổ chức nước ngoài hoặc quốc
tế tại Việt Nam, hoặc làm việc cho cá nhân là
người nước ngoài tại Việt Nam và người
nước ngoài lao động tại Việt Nam đều
phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và
được pháp luật lao động Việt Nam
bảo vệ.
* Điều 132
1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được trực tiếp tuyển lao động
Việt Nam hoặc thông qua tổ chức giới thiệu
việc làm và phải thông báo danh sách lao động
đã tuyển được với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động địa phương
.
Đối với công việc đòi hỏi kỹ
thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được, thì doanh
nghiệp được tuyển một tỷ lệ lao
động nước ngoài cho một thời hạn
nhất định nhưng phải có chương trình,
kế hoạch đào tạo người lao động
Việt Nam để sớm làm được công
việc đó và thay thế họ theo quy định
của Chính phủ.
2- Các cơ quan , tổ chức quốc tế hoặc nước
ngoài, cá nhân là người nước ngoài tại
Việt Nam được tuyển dụng lao động
Việt Nam, lao động nước ngoài theo quy định
của Chính phủ.
3- Mức lương tối thiểu đối với người
lao động là người Việt Nam làm việc trong các
trường hợp quy định tại Điều 131
của Bộ luật này do Chính phủ quy định và
công bố sau khi lấy ý kiến của Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và đại diện
của người sử dụng lao động.
4- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngi,
an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo
hiểm xã hội, việc giải quyết tranh chấp
lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức và các
trường hợp khác quy định tại Điều
131 được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này và của các văn bản pháp
luật khác có liên quan .
* Điều 133
1- Người nước ngoài làm việc từ đủ
ba tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam phải có giấy phép lao động
do cơ quan quản lý nhà nước về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cấp; thời hạn giấy phép lao động theo
thời hạn hợp đồng lao động, nhưng
không quá 36 tháng và có thể được gia hạn theo
đề nghị của người sử dụng lao
động.
2- Người nước ngoài lao động tại
Việt Nam được hưởng các quyền lợi
và phải thực hiện các nghĩa vụ theo pháp
luật Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
* Mục Va
Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
* Điều 134
1- Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp,cơ quan ,
tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng
thị trường lao động nhằm tạo việc
làm ở nước ngoài cho người lao động
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam, phù hợp với pháp luật nướcơ sở
tại và điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
2- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, tự nguyện và có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật
Việt Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu
của bên nước ngoài thì được đi làm
việc ở nước ngoài.
* Điều 134a
Các hình thức đưa lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài gồm có:
1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký
với bên nước ngoài;
2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp
đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước
ngoài;
3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự
án đầu tư ở nước ngoài;
4- Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
* Điều 135
1- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao
động phải có giấy phép của cơ quan
quản lý nhà nước về lao động có thẩm
quyền.
2- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao
động có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) phải đăng ký hợp đồng xuất
khẩu lao động với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động có thẩm quyền;
b) Khai thác thị trường, ký kết hợp đồng
với bên nước ngoài;
cơ ) Công bố công khai các tiêu chuẩn, điều
kiện tuyển chọn, quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động;
d) Trực tiếp tuyển chọn lao động và không
được thu phí tuyển chọn của người
lao động;
đ) Tổ chức việc đào tạo, giáo dục
định hướng cho người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
e) Ký hợp đồng đi làm việc ở nước
ngoài với người lao động; tổ chức cho
người lao động đi và về nước theo
đúng hợp đồng đã ký và quy định
của pháp luật;
g) Trực tiếp thu phí xuất khẩu lao động,
đóng tiền vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu
lao động theo quy định của Chính phủ;
h) quản lý và bảo vệ quyền lợi của người
lao động trong thời gian làm việc theo hợp đồng
ở nước ngoài phù hợp với pháp luật
Việt Nam và pháp luật nướcơ sở tại;
i) Bồi thường thiệt hại cho người lao
động do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây
ra;
k) Khởi kiện đòi bồi thường thiệt
hại do người lao động vi phạm hợp
đồng gây ra;
l) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
3- Doanh nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để
thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công
trình và dự án đầu tư ở nước ngoài
phải đăng ký hợp đồng với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động có thẩm
quyền và thực hiện quy định tại các điểm
cơ , d, đ, e, h, i, k và l khoản 2 Điều này.
4- Chính phủ quy định cụ thể về việc
người lao động có hợp đồng đi làm
việc ở nước ngoài không thông qua doanh nghiệp.
* Điều 135a
1- Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được cung cấp các thông tin liên quan tới chính
sách, pháp luật về lao động, điều
kiện tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động làm việc ở
ngoài nước;
b) Được đào tạo, giáo dục định hướng
trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
cơ ) Ký và thực hiện đúng hợp đồng;
d) Được bảo đảm các quyền lợi
trong hợp đồng đã ký theo quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật nướcơ
sở tại;
đ) Tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nướcơ
sở tại và tôn trọng phong tục, tập quán nướcơ
sở tại;
e) Được bảo hộ về lãnh sự và tư
pháp;
g) Nộp phí về xuất khẩu lao động;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam
hoặc của nướcơ sở tại về các vi
phạm của doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và người sử dụng lao động nước
ngoài;
i) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng gây ra;
k) Được bồi thường thiệt hại do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra.
2- Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 135 có những quyền và nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b,c. , d, đ,
e, h, i và k khoản 1 Điều này.
* Điều 135b
Chính phủ quy định cụ thể việc đào
tạo lao động xuất khẩu; tổ chức,
quản lý lao động ở nước ngoài và
việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ
hỗ trợ xuất khẩu lao động.
* Điều 135c
1- Nghiêm cấm việc tuyển và đưa người
lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp
luật.
2- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lợi dụng
xuất khẩu lao động để tuyển chọn,
đào tạo, tổ chức đưa người lao
động ra nước ngoài làm việc trái pháp
luật thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho người lao động.
3- Người lao động lợi dụng việc đi
làm việc ở nước ngoài để thực
hiện mục đích khác thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
MỤC VI
MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Điều 136
Người làm nghề hoặc công việc đặc
biệt trong lĩnh vực nghệ thuật được
áp dụng một số chế độ phù hợp
về tuổi học nghề và tuổi nghỉ hưu;
về ký kết hợp đồng lao động; về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngi;
về tiền lương , phụ cấp lương ,
tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao
động theo quy định của Chính phủ.
Điều 137
1- Người lao động có thể thoả thuận
với người sử dụng lao động để
nhận việc về làm thường xuyên tại nhà mà
vẫn được hưởng nguyên quyền lợi
như người đang làm việc tại doanh
nghiệp.
2- Người lao động làm việc tại nhà theo hình
thức gia công không thuộc phạm vi áp dụng của
Bộ luật này.
Điều 138
ở những nơi sử dụng dưới 10 người
lao động, thì người sử dụng lao động
vẫn phải bảo đảm những quyền lợi
cơ bản của người lao động theo quy
định của Bộ luật này, nhưng được
giảm , miễn áp dụng một số tiêu chuẩn và
thủ tục do Chính phủ quy định.
Điều 139
1- Người được thuê mướn để giúp
việc trong gia đình có thể giao kết hợp đồng
lao động bằng miệng hoặc bằng văn
bản ; nếu được thuê mướn để
trông coi tài sản thì phải ký kết bằng văn
bản .
2- Người sử dụng lao động phải tôn
trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp
việc gia đình, có trách nhiệm chăm sóc khi người
giúp việc bị ốm đau, tai nạn.
3- Tiền lương , thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngi và các khoản trợ cấp do
hai bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng
lao động. Người sử dụng lao động
phải cấp tiền tàu xe đi đường khi người
giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú,
trừ trường hợp người giúp việc
tự ý thôi việc khi chưa hết thời hạn
hợp đồng lao động.
CHƯƠNG XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
* Điều 140
1- Nhà nước quy định chính sách bảo hiểm xã
hội nhằm từng bước mở rộng và nâng
cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc,
phục hồi sức khoẻ, góp phần ổn định
đời sống cho người lao động và gia
đình trong các trường hợp người lao động
ốm đau, thai sản , hết tuổi lao động,
chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các
khó khăn khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc đào
tạo lại đối với người lao động
thất nghiệp, tỷ lệ đóng bảo hiểm
thất nghiệp, điều kiện và mức trợ
cấp thất nghiệp, việc thành lập, quản lý
và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt
buộc hoặc tự nguyện được áp dụng
đối với từng loại đối tượng
và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm
cho người lao động được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội thích
hợp.
* Điều 141
1- Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc
được áp dụng đối với doanh
nghiệp,cơ quan , tổ chức có sử dụng lao
động làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và
hợp đồng lao động không xác định
thời hạn. ở những doanh nghiệp, cơ quan ,
tổ chức này, người sử dụng lao động,
người lao động phải đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Điều 149 của
Bộ luật này và người lao động được
hưởng các chế độ trợ cấp bảo
hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản , hưu trí và tử
tuất.
2- Đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn dưới ba tháng thì các khoản bảo hiểm
xã hội được tính vào tiền lương do người
sử dụng lao động trả theo quy định
của Chính phủ, để người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự
nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm.
Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người
lao động tiếp tục làm việc hoặc giao
kết hợp đồng lao động mới, thì áp
dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 142
1- Khi ốm đau, người lao động được
khám bệnh và điều trị tại các cơ sở
y tế theo chế độ bảo hiểm y tế.
2- Người lao động ốm đau có giấy
chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ
việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều
trị tại bệnh viện thì được trợ
cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội
trả .
Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc điều
kiện làm việc, mức và thời gian đã đóng
bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
Điều 143
1- Trong thời gian người lao động nghỉ
việc để chữa trị vì tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử
dụng lao động phải trả đủ lương
và chi phí cho người lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật này.
Sau khi điều trị, tuỳ theo mức độ suy
giảm khả năng lao động do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người lao động
được giám định và xếp hạng thương
tật để hưởng trợ cấp một
lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã
hội trả .
2- Trong thời gian làm việc, nếu người lao động
bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thì thân nhân được nhận chế độ
tử tuất theo quy định tại Điều 146
của Bộ luật này và được quỹ bảo
hiểm xã hội trợ cấp thêm một lần
bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy
định của Chính phủ.
* Điều 144
1- Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định
tại Điều 114 của Bộ luật này, người
lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã
hội được trợ cấp bảo hiểm xã
hội bằng 100% tiền lương và được
trợ cấp thêm một tháng lương .
2- Các chế độ khác của người lao động
nữ được áp dụng theo quy định tại
Điều 117 của Bộ luật này.
* Điều 145
1- Người lao động được hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều
kiện về tuổi đời và thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Tuổi đời được hưởng chế
độ hưu trí của những người làm các công
việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm
việc ở vùng cao, biên giới, hi đo và một
số trường hợp đặc biệt khác do Chính
phủ quy định;
1a- Lao động nữ đủ 55 tuổi và đủ
25 năm đóng bảo hiểm xã hội, lao động
nam đủ 60 tuổi và đủ 30 năm đóng
bảo hiểm xã hội được hưởng cùng
tỷ lệ lương hưu hàng tháng tối đa do Chính
phủ quy định;
b) Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở
lên.
2- Trường hợp người lao động không
đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này, nhưng nếu có một trong các
điều kiện sau đây thì cũng được hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng với mức
thấp hn:
a) Người lao động đủ điều
kiện về tuổi đời quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này mà chưa đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng ít
nhất đã có đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo
hiểm xã hội 20 năm trở lên chưa đủ
điều kiện về tuổi đời nhưng ít
nhất đã đủ 50 tuổi đối với nam,
45 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên;
cơ ) Người lao động làm các công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo
quy định của Chính phủ, đã đóng bảo
hiểm xã hội từ 20 năm trở lên mà bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3- Người lao động không đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, thì được hưởng trợ cấp một
lần.
4- Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
và trợ cấp một lần quy định tại các
khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3 Điều này,
phụ thuộc vào mức và thời gian đã đóng
bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
Điều 146
1- Người lao động đang làm việc, người
hưởng chế độ hưu trí, hưởng
trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi
chết thì người lo việc mai táng được
nhận tiền mai táng do Chính phủ quy định.
2- Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người đã đóng
bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên, người
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế
độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có
con chưa đủ 15 tuổi, vợ (hoặc chồng),
bố, mẹ đã hết tuổi lao động mà khi còn
sống người đó đã trực tiếp nuôi dưỡng,
thì những thân nhân này được hưởng
chế độ tuất hàng tháng. Trường hợp người
chết không có thân nhân đủ điều kiện hưởng
chế độ tuất hàng tháng hoặc chưa đóng
bảo hiểm xã hội đủ 15 năm, thì gia đình
được hưởng chế độ tuất
một lần nhưng không quá 12 tháng lương hoặc
trợ cấp đang hưởng.
3- Người hưởng chế độ hưu trí,
chế độ trợ cấp mất sức lao động,
chế độ trợ cấp tai nạn lao động
hạng 1, hạng 2 hoặc bệnh nghề nghiệp
hạng 1, hạng 2 trước ngày ban hành Bộ luật
này, thì thực hiện chế độ tử tuất
theo quy định tại Điều này.
Điều 147
1- Thời gian làm việc của người lao động
trong các doanh nghiệp Nhà nước trước ngày
Bộ luật này có hiệu lực, nếu chưa
nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp
một lần do quỹ bảo hiểm xã hội trả ,
thì được tính là thời gian đã đóng
bảo hiểm xã hội.
2- Quyền lợi bảo hiểm của những người
đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng
trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
tiền tuất trước ngày Bộ luật này có
hiệu lực vẫn được ngân sách Nhà nước
tiếp tục bảo đảm và được điều
chỉnh phù hợp với chế độ bảo
hiểm xã hội hiện hành.
* Điều 148
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có trách nhiệm tham gia các
loại hình bảo hiểm xã hội, phù hợp với
đặc điểm sản xuất và sử dụng lao
động trong từng ngành theo quy định của Chính
phủ.
* Điều 149
1- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành
từ các nguồn sau đây:
a) Người sử dụng lao động đóng
bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương ;
b) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương
;
cơ ) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để
bảo đảm thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người
lao động;
d) Tiền sinh lời của quỹ;
đ) Các nguồn khác.
2- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản
lý thống nhất, dân chủ và công khai theo chế độ
tài chính của Nhà nước, hạch toán độc
lập và được Nhà nước bảo hộ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thực
hiện các biện pháp để bảo tồn giá
trị và tăng trưởng theo quy định của Chính
phủ.
Điều 150
Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã
hội, thành lập hệ thống tổ chức bảo
hiểm xã hội, ban hành Quy chế về tổ chức,
hoạt động của Quỹ bảo hiểm xã
hội với sự tham gia của Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam.
* Điều 151
1- Người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội được nhận các khoản trợ cấp
về bảo hiểm xã hội đầy đủ,
thuận tiện và đúng thời hạn.
2- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội:
a) Tranh chấp giữa người lao động và người
sử dụng lao động được giải
quyết theo các quy định tại chương XIV
của Bộ luật này;
b) Tranh chấp giữa người lao động đã
nghỉ việc theo chế độ với người
sử dụng lao động hoặc với cơ quan
bảo hiểm xã hội, giữa người sử
dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã
hội do hai bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì do Toà án nhân dân giải
quyết.
Điều 152
Nhà nước khuyến khích người lao động,
công đoàn, người sử dụng lao động và
các tổ chức xã hội khác lập các quỹ tương
trợ xã hội.
CHƯƠNG XIII
CÔNG ĐOÀN
* Điều 153
1- ở những doanh nghiệp đang hoạt động
chưa có tổ chức công đoàn thì chậm nhất
sau sáu tháng, kể từ ngày Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật
lao động có hiệu lực và ở những doanh
nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ
ngày bắt đầu hoạt động, công đoàn
địa phương , công đoàn ngành có trách
nhiệm thành lập tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động và tập thể lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để
tổ chức công đoàn sớm được thành
lập. Trong thời gian chưa thành lập được
thì công đoàn địa phương hoặc công đoàn
ngành chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm
thời để đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động và tập thể lao động.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thành
lập và hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp.
2- Chính phủ hướng dẫn thực hiện
khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Điều 154
1- Khi tổ chức công đoàn được thành
lập theo đúng Luật công đoàn, Điều lệ
công đoàn thì người sử dụng lao động
phải thừa nhận tổ chức đó.
2- Người sử dụng lao động phải
cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện
thuận lợi để công đoàn hoạt động
theo các quy định của Bộ Luật Lao động
và Luật Công đoàn.
3- Người sử dụng lao động không được
phân biệt đối xử vì lý do người lao động
thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn
hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn
khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt
động của công đoàn.
Điều 155
1- Người sử dụng lao động có trách
nhiệm bảo đảm các phương tiện làm
việc cần thiết để công đoàn hoạt
động.
2- Người lao động làm công tác công đoàn không
chuyên trách được sử dụng một số
thời gian trong giờ làm việc để làm công tác công
đoàn và được người sử dụng lao
động trả lương . Số thời gian này
tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp và theo sự
thoả thuận của người sử dụng lao
động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nhưng
ít nhất không được dưới ba ngày làm
việc trong một tháng.
3- Người làm công tác công đoàn chuyên trách do
quỹ công đoàn trả lương , được hưởng
các quyền lợi và phúc lợi tập thể như
mọi người lao động trong doanh nghiệp,
tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước
tập thể.
4- Khi người sử dụng lao động quyết
định sa thi, đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động với người là
uỷ viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thì
phải có sự thoả thuận của Ban chấp hành công
đoàn cơ sở; nếu là Chủ tịch Ban chấp
hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả
thuận của tổ chức công đoàn cấp trên
trực tiếp.
Điều 156
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, công đoàn
các cấp tham gia với các cơ quan Nhà nước và
đại diện của người sử dụng lao
động bàn bạc, giải quyết các vấn đề
về quan hệ lao động; có quyền lập các
tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề,
tương tế, tư vấn pháp luật và các cơ
sở phúc lợi chung cho người lao động và các
quyền khác theo quy định của Luật công đoàn
và của Bộ luật này.
CHƯƠNG XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 157
1- Tranh chấp lao động là những tranh chấp
về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm,
tiền lương , thu nhập và các điều kiện
lao động khác, về thực hiện hợp đồng
lao động, thoả ước tập thể và trong quá
trình học nghề.
2- Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao
động cá nhân giữa người lao động
với người sử dụng lao động và tranh
chấp tập thể giữa tập thể lao động
với người sử dụng lao động.
Điều 158
Tranh chấp lao động được giải
quyết theo những nguyên tắc sau đây:
1- thương lượng trực tiếp và tự dàn
xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh
tranh chấp;
2- Thông qua hoà giải , trọng tài trên cơ sở tôn
trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng
lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
3- giải quyết công khai, khách quan , kịp thời, nhanh
chóng, đúng pháp luật;
4- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và
của đại diện người sử dụng lao
động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Điều 159
Việc giải quyết tranh chấp lao động
tại các cơ quan , tổ chức giải quyết tranh
chấp lao động được tiến hành khi
một bên từ chối thương lượng hoặc
hai bên đã thương lượng mà vẫn không
giải quyết được và một hoặc hai bên có
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 160
1- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động
các bên tranh chấp có quyền:
a) Trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện của mình để tham gia quá trình giải
quyết tranh chấp;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh
chấp;
cơ ) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến
hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính
đáng cho rằng người đó không thể bảo
đảm tính khách quan , công bằng trong việc giải
quyết tranh chấp.
2- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động,
các bên tranh chấp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các tài liệu,
chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan , tổ
chức giải quyết tranh chấp lao động;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã
đạt được, biên bản hoà giải thành,
quyết định đã có hiệu lực của cơ
quan , tổ chức giải quyết tranh chấp lao động,
bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực của Toà án nhân dân.
Điều 161
Cơ quan , tổ chức giải quyết tranh chấp lao
động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có quyền yêu cầu các bên tranh chấp lao
động, các cơ quan , tổ chức, cá nhân hữu
quan cung cấp tài liệu, chứng cứ; trương
cầu giám định, mời nhân chứng và người
có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động.
MỤC I
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
* Điều 162
các cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ
quan lao động quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) đối với những nơi không có Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở;
2- Toà án nhân dân.
* Điều 163
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở phải được thành lập trong các doanh
nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành
công đoàn lâm thời gồm số đại diện
ngang nhau của bên người lao động và bên người
sử dụng lao động. Số lượng thành viên
của Hội đồng do hai bên thoả thuận.
2- Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở là hai năm. Đại diện
của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch và Thư ký
Hội đồng. Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở làm việc theo nguyên tắc thoả thuận
và nhất trí.
3- Người sử dụng lao động bảo đảm
điều kiện cần thiết cho hoạt động
của Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở.
* Điều 164
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân
được quy định như sau:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở tiến hành hoà giải chậm nhất bẩy ngày,
kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu hoà giải . Tại phiên họp hoà giải ,
phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại
diện được uỷ quyền của họ.
2- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở đưa ra phương án hoà giải để các
bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà
giải thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ
ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư
ký Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả
thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc
một bên tranh chấp vắng mặt đến lần
thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không
có lý do chính đáng, thì Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở lập biên bản hoà giải
không thành. bản sao biên bản phải được
gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày,
kể từ ngày hoà giải không thành. Mỗi bên tranh
chấp đều có quyền yêu cầu Toà án nhân dân
giải quyết tranh chấp. Hồ sơ gửi Toà án nhân
dân phải kèm theo biên bản hoà giải không thành.
1- Hoà giải viên lao động tiến hành việc hoà
giải theo trình tự quy định tại Điều
164 của Bộ luật này đối với các tranh
chấp lao động cá nhân xẩy ra ở nơi chưa
thành lập Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở, tranh chấp về thực hiện hợp
đồng học nghề và chi phí dạy nghề.
2- Hoà giải viên lao động phải tiến hành
việc hoà giải chậm nhất bẩy ngày, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà
giải .
* Điều 166
1- Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động
cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở, hoà giải viên lao động hoà giải không thành
hoặc Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở, hoà giải viên lao động không giải
quyết trong thời hạn quy định.
2- Toà án nhân dân giải quyết những tranh chấp lao
động cá nhân sau đây mà không nhất thiết
phải qua hoà giải tại cơ sở
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thi hoặc về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình
với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 151 của
Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động với doanh
nghiệp xuất khẩu lao động.
3- Người lao động được miễn án phí
trong các hoạt động tố tụng để đòi
tiền lương , trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,
tiền bồi thường về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, để giải quyết
những vấn đề bồi thường thiệt
hại hoặc vì bị sa thi, chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật.
4- Khi xét xử, nếu Toà án nhân dân
phát hiện hợp đồng lao động trái với
thoả ước tập thể, pháp luật lao động;
thoả ước tập thể trái với pháp luật
lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động,
thoả ước tập thể vô hiệu từng
phần hoặc toàn bộ.
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi
trong hợp đồng lao động, thoả ước
tập thể bị tuyên bố vô hiệu được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
5- Chính phủ quy định cụ thể việc
giải quyết hậu quả đối với các trường
hợp hợp đồng lao động, thoả ước
tập thể bị tuyên bố vô hiệu quy định
tại khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 48 và
khoản 4 Điều này.
* Điều 167
1- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân, kể từ ngày mỗi bên tranh
chấp cho rằng quyền và lợi ích bị vi phạm
được quy định như sau:
a) Một năm, đối với các tranh chấp lao
động quy định tại các điểm a, b vàc
khoản 2 Điều 166;
b) Một năm, đối với tranh chấp quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 166;
c)Ba năm, đối với tranh chấp quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 166;
d) Sáu tháng, đối với các loại tranh chấp lao
động khác.
2- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động tập thể là một năm, kể
từ ngày mà mỗi bên cho rằng quyền và lợi ích
của mình bị vi phạm.
MỤC II
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 168
các cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể gồm:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ
quan lao động cấp huyện nơi không có Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở;
2- Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh;
3- Toà án nhân dân.
* Điều 169
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở quy định tại Điều 163 của Bộ
luật này có thẩm quyền hoà giải cơ những
vụ tranh chấp lao động tập thể.
2- Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh gồm các thành viên chuyên trách và kiêm chức là
đại diện của cơ quan lao động, đại
diện của công đoàn, đại diện của
những người sử dụng lao động và
một số luật gia, nhà quản lý , nhà hoạt động
xã hội có uy tín ở địa phương . Thành
phần Hội đồng trọng tài lao động
cấp tỉnh được hình thành theo số lẻ,
tối đa không được quá chín người, do
đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương làm Chủ tịch.
Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao
động là ba năm.
Hội đồng trọng tài lao động quyết
định theo nguyên tắc đa số, bằng cách
bỏ phiếu kín.cơ quan quản lý nhà nước
về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương bảo đảm điều
kiện cần thiết cho hoạt động của
Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 170
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập
thể được quy định như sau:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc hoà giải viên lao động tiến hành
hoà giải chậm nhất bẩy ngày, kể từ ngày
nhận đơn yêu cầu hoà giải . Tại phiên
họp hoà giải , phải có mặt hai bên tranh chấp
hoặc đại diện được uỷ quyền
của họ.
2- Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc hoà giải viên lao động đưa ra
phương án hoà giải để các bên xem xét.
Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải
thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký
của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư
ký Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc của hoà giải viên lao động. Hai bên
có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong
biên bản hoà giải thành.
3- Trong trường hợp hoà giải không thành, thì
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động lập biên bản
hoà giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh
chấp và của Hội đồng hoặc của hoà
giải viên lao động, có chữ ký của hai bên
tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội
đồng hoặc của hoà giải viên lao động;
mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu
cầu Hội đồng trọng tài lao động
cấp tỉnh giải quyết.
Điều 171
1- Hội đồng trọng tài lao động tiến hành
hoà giải và giải quyết vụ tranh chấp lao động
tập thể chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, phải có mặt các đại diện
được uỷ quyền của hai bên tranh chấp.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng
trọng tài lao động mời đại diện công
đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và
đại diện cơ quan Nhà nước hữu quan tham
dự phiên họp.
2- Hội đồng trọng tài lao động đưa
ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trong
trường hợp hai bên nhất trí thì lập biên
bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh
chấp, của Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động. Hai bên có nghĩa vụ
chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà
giải thành.
3- Trong trường hợp hoà giải không thành, thì
Hội đồng trọng tài lao động giải
quyết vụ tranh chấp và thông báo ngay quyết định
của mình cho hai bên tranh chấp; nếu hai bên không có ý
kiến thì quyết định đó đương nhiên
có hiệu lực thi hành.
Điều 172
1- Trong trường hợp tập thể lao động không
đồng ý với quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu
cầu Toà án nhân dân giải quyết hoặc đình công.
2- Trong trường hợp người sử dụng lao
động không đồng ý với quyết định
của Hội đồng trọng tài lao động, thì
có quyền yêu cầu Toà án nhân dân xét lại quyết
định của Hội đồng trọng tài.
Việc người sử dụng lao động yêu
cầu Toà án nhân dân xét lại quyết định
của Hội đồng trọng tài không cản trở
quyền đình công của tập thể lao động.
Điều 173
1- Trong khi Hội đồng hoà giải lao động,
Hội đồng trọng tài lao động đang
tiến hành việc giải quyết tranh chấp lao động,
thì không bên nào được hành động đơn
phương chống lại bên kia.
2- Việc đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ
sở quyết định sau khi được quá
nửa tập thể lao động tán thành bằng cách
bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở cử đại
diện, nhiều nhất là ba người, để trao
bản yêu cầu cho người sử dụng lao động,
đồng thời gửi một bản thông báo cho ơ
quan lao động cấp tỉnh, một bản thông báo
cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Trong bản
yêu cầu và bản thông báo, phải nêu rõ các vấn
đề bất đồng, nội dung yêu cầu
giải quyết, kết quả bỏ phiếu hoặc
lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm
bắt đầu đình công.
3- Nghiêm cấm các hành vi bạo lực, hành vi làm tổn
hại máy, thiết bị, tài sản của doanh
nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công
cộng trong khi đình công.
Điều 174
Không được đình công ở một số doanh
nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp
thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an
ninh, quốc phòng theo danh mục do Chính phủ quy định.
các cơ quan quản lý Nhà nước phải định
kỳ tổ chức nghe ý kiến của đại
diện tập thể lao động và người
sử dụng lao động ở các doanh nghiệp này
để kịp thời giúp đỡ và giải
quyết những yêu cầu chính đáng của tập
thể lao động. Trong trường hợp có tranh
chấp lao động tập thể, thì do Hội đồng
trọng tài lao động cấp tỉnh giải
quyết. Nếu một trong hai bên không đồng ý
với quyết định của Hội đồng
trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà
án nhân dân giải quyết.
Điều 175
Trong trường hợp xét thấy đình công có nguy cơ
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an
toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ có
quyền quyết định hoãn hoặc ngừng cuộc
đình công.
Điều 176
1- Những cuộc đình công sau đây là bất
hợp pháp:
a) Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập
thể; vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động;
b) Vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp;
c) Vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này.
2- Việc kết luận cuộc đình công hợp pháp
hay bất hợp pháp thuộc thẩm quyền của Toà
án nhân dân.
Điều 177
Toà án nhân dân có quyền quyết định cuối cùng
về những cuộc đình công và tranh chấp lao
động tập thể.
Điều 178
1- Nghiêm cấm mọi hành vi trù dập, trả thù người
tham gia đình công hoặc lãnh đạo cuộc đình
công.
2- Người cản trở việc thực hiện
quyền đình công hoặc ép buộc người khác
đình công, người có hành vi bất hợp pháp trong
khi đình công, người không thi hành quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, quyết định
của Toà án nhân dân, thì tuỳ theo mức độ vi
phạm, phải bồi thường thiệt hại,
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 179
Việc giải quyết các cuộc đình công và các
vụ án lao động do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định.
CHƯƠNG XV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Điều 180
quản lý Nhà nước về lao động bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Nắm cung cầu và sự biến động cung
cầu lao động làm cơ sở để quyết
định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế
hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử
dụng lao động toàn xã hội;
2- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản
pháp luật lao động;
3- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình quốc gia về việc làm, di dân xây dựng các vùng
kinh tế mới, đưa người đi làm việc
ở nước ngoài;
4- Quyết định các chính sách về tiền lương
, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ
sinh lao động và các chính sách khác về lao động
và xã hội; về xây dựng mối quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp;
5- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học
về lao động, thống kê, thông tin về lao động
và thị trường lao động, về mức
sống, thu nhập của người lao động;
6- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động
và xử lý các vi phạm pháp luật lao động,
giải quyết các tranh chấp lao động theo quy
định của Bộ luật này;
7- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
với nước ngoài và các tổ chức quốc
tế trong lĩnh vực lao động.
* Điều 181
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về lao động trong phạm vicảnước.
Bộ Lao động - thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ,cơ quanngang bộ có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội để thực hiện thống nhất việc
quản lý nhà nước về lao động.
2- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về lao động trong phạm vi địa
phương mình.cơ quan quản lý nhà nước
về lao động địa phương giúp ủy ban
nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lao
động theo sự phân cấp của Bộ Lao động
- thương binh và Xã hội.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và công
đoàn các cấp tham gia giám sát việc quản lý nhà nước
về lao động theo quy định cu pháp luật.
4- Đại diện của người sử dụng lao
động, người sử dụng lao động tham
gia ý kiến với cáccơ quannhà nước về chính
sách, pháp luật và các vấn đề có liên quan
tới quan hệ lao động theo quy định của
Chính phủ.
* Điều 182
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động, người sử
dụng lao động phải khai trình việc sử
dụng lao động và trong quá trình hoạt động
phải báo cáo tình hình thay đổi về nhân công
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động
địa phương theo quy định của Bộ Lao
động - thương binh và Xã hội. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động, người sử dụng lao
động phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động địa phương
về việc chấm dứt sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải lập
sổ lao động, sổ lương , sổ bảo
hiểm xã hội.
* Điều 183
Người lao động được cấp sổ
lao động, sổ bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật.
* Điều 184
1- Bộ Lao động - thương binh và Xã hội
thống nhất quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động trong phạm vi địa
phương .
3-cơ quan quản lý nhà nước về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài vào Việt Nam làm việc, theo quy định tại
khoản 1 Điều 133 của Bộ luật này.
CHƯƠNG XVI
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG,
XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
MỤC I
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
* Điều 185
Thanh tra nhà nước về lao động có chức năng
thanh tra chính sách lao động, an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Bộ Lao động - thương binh và Xã hội vàcơ
quan quản lý nhà nước về lao động địa
phương thực hiện thanh tra nhà nước về
lao động.
* Điều 186
Thanh tra nhà nước về lao động có các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
1- Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao
động, an toàn lao động và vệ sinh lao động;
2- Điều tra tai nạn lao động và những vi
phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động;
3- Tham gia xây dựng và hướng dẫn áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
4- giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao
động theo quy định của pháp luật;
5- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cáccơ
quancó thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
lao động.
Điều 187
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có
quyền:
1- Thanh tra, điều tra những nơi thuộc đối
tượng, phạm vi thanh tra được giao bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước;
2- Yêu cầu người sử dụng lao động và
những người có liên quan khác cung cấp tình hình và
các tài liệu liên quan đến việc thanh tra, điều
tra;
3- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về vi phạm pháp luật lao động theo
quy định của pháp luật;
4- Quyết định tạm đình chỉ việc
sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có
nguycơgây tai nạn lao động, gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường lao động và chịu trách
nhiệm về quyết định đó, đồng
thời báo cáo ngay chocơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 188
Thanh tra viên lao động phải là người không có
lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp với đối tượng thuộc phạm vi
thanh tra. Thanh tra viên lao động, kểcơkhi đã thôi
việc, không được tiết lộ những bí
mật biết được trong khi thi hành công vụ và
phải tuyệt đối giữ kín mọi nguồn
tố cáo.
Điều 189
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động phải
cộng tác chặt chẽ với Ban chấp hành công
đoàn. Nếu vụ việc có liên quan đến các lĩnh
vực khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ, Thanh tra viên lao động có thể mời các chuyên
gia, các kỹ thuật viên lành nghề về lĩnh
vực hữu quan làm tư vấn; khi khám xét máy,
thiết bị, kho tàng, phải có mặt người
sử dụng lao động và người trực
tiếp phụ trách máy, thiết bị, kho tàng.
Điều 190
Thanh tra viên lao động trực tiếp giao quyết
định cho đương sự, trong quyết định
phải ghi rõ ngày quyết định bắt đầu có
hiệu lực, ngày phải thi hành xong, nếu cần
thiết ghi cả ngày phúc tra.
Quyết định của Thanh tra viên lao động có
hiệu lực bắt buộc thi hành.
Người nhận quyết định có quyền
khiếu nại với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh
chấp hành quyết định của Thanh tra viên lao
động.
* Điều 191
1- Chính phủ quy định tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Nhà nước về lao động.
2- Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có
trách nhiệm lập hệ thống tổ chức thanh tra
nhà nước về lao động; quy định tiêu
chuẩn tuyển chọn, bổ nhiệm, thuyên chuyển,
miễn nhiệm, cách chức thanh tra viên; cấp thẻ
thanh tra viên; quy định chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất và các chế độ, thủ
tục cần thiết khác.
3- Việc thanh tra an toàn lao động, thanh tra vệ sinh
lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm
dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận ti
đường sắt, đường thuỷ, đường
bộ, đường hàng không và các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan
quản lý ngành đó thực hiện với sự
phối hợp của Thanh tra Nhà nước về lao
động.
MỤC II
XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Điều 192
Người nào có hành vi vi phạm các quy định
của Bộ luật này, thì tuỳ mức độ vi
phạm mà bị xử phạt bằng các hình thức
cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ hoặc thu
hồi giấy phép, buộc phải bồi thường,
buộc đóng cửa doanh nghiệp hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 193
Người nào có hành vi cản trở, mua chuộc,
trả thù những người có thẩm quyền theo
Bộ luật này trong khi họ thi hành công vụ thì
tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 194
Các chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với những quyết
định của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử phạt giám đốc, người
quản lý hoặc người đại diện hợp
pháp cho doanh nghiệp đối với những vi phạm
pháp luật lao động trong quá trình điều hành
quản lý lao động theo quy định của pháp
luật. Trách nhiệm bồi hoàn của những người
này đối với doanh nghiệp được xử
lý theo quy chế, điều lệ của doanh nghiệp,
hợp đồng trách nhiệm giữa các bên đã ký
kết hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 195
Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính
đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động.
CHƯƠNG XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 196
Những quy định của Bộ luật này được
áp dụng đối với các hợp đồng lao
động, thoả ước tập thể và những
thoả thuận hợp pháp khác đã giao kết trước
ngày Bộ luật có hiệu lực. Những thoả
thuận có lợi hn cho người lao động so
với những quy định của Bộ luật này
vẫn được tiếp tục thi hành. Những
thoả thuận không phù hợp với những quy định
của Bộ luật phải sửa đổi, bổ
sung.
Điều 197
Bộ luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với
Bộ luật này đều bãi bỏ.
Điều 198
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Bộ luật này.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994.