CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG SỐ 07/1997/QHX
Để bảo đảm hoạt
động của các tổ chức tín dụng được
lành mạnh, an toàn và có hiệu quả; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức và cá nhân; góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lư
của Nhà nước, theo định hướng xă
hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về
tổ chức và hoạt động của các tổ
chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật
này quy định tổ chức, hoạt động
của các tổ chức tín dụng và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác ở nước
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Áp dụng Luật các
tổ chức tín dụng và các luật có liên quan
Việc
tổ chức và hoạt động của các tổ
chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các
tổ chức khác phải tuân theo các quy định
của Luật này và các quy định khác có liên quan
của pháp luật. Chính phủ quy định cụ
thể về hoạt động ngân hàng của các
tổ chức khác.
Điều 3. Áp dụng điều ước
quốc tế và tập quán quốc tế trong hoạt
động ngân hàng với nước ngoài
1.
Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam kư
kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định
của Luật này, th́ áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
2.
Các bên tham gia hoạt động ngân hàng có thể
thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế,
nếu tập quán đó không trái với pháp luật
của nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước
về xây dựng các loại h́nh tổ chức tín
dụng
1.
Thống nhất quản lư mọi hoạt động ngân
hàng, xây dựng hệ thống các tổ chức tín
dụng hiện đại, đủ sức đáp
ứng nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế và dân cư, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn
hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền.
2.
Đầu tư vốn và các nguồn lực khác để
phát triển các tổ chức tín dụng nhà nước,
tạo điều kiện cho các tổ chức này giữ
vai tṛ chủ đạo và chủ lực trên thị trường
tiền tệ.
3.
Phát triển các ngân hàng chính sách hoạt động không
v́ mục đích lợi nhuận phục vụ người
nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế - xă hội của
Nhà nước.
4.
Bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích
hợp pháp khác trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng hợp tác nhằm tạo điều
kiện cho người lao động tương trợ
nhau trong sản xuất và đời sống.
5.
Xây dựng các ngân hàng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân với các chính sách ưu
đăi về vốn, lăi suất và các điều
kiện vay vốn.
Điều 5. Chính sách tín dụng
Nhà
nước có chính sách động viên các nguồn
lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa
nguồn lực ngoài nước; mở rộng đầu
tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng
lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho
doanh nghiệp nhà nước giữ vai tṛ chủ đạo;
giữ vững định hướng xă hội chủ
nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm an toàn
hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; mở
rộng hợp tác và hội nhập quốc tế;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; góp phần đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xă hội, bảo đảm
quốc pḥng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Điều 6. Chính sách tín dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước
Nhà
nước có chính sách tín dụng về vốn, điều
kiện vay đối với doanh nghiệp nhà nước,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp này
đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả, giữ vai tṛ chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh
tế - xă hội của đất nước.
Điều 7. Chính sách tín dụng đối
với hợp tác xă và các h́nh thức kinh tế hợp tác
khác
Nhà
nước có chính sách tín dụng tạo điều
kiện về vốn, điều kiện vay nhằm
hỗ trợ cho hợp tác xă và các h́nh thức kinh
tế hợp tác khác đổi mới và phát triển;
bảo đảm kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế hợp tác trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân.
Điều 8. Chính sách tín dụng đối
với nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Nhà
nước có chính sách tín dụng ưu đăi về
vốn, lăi suất, điều kiện, thời hạn vay
vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân
nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát
triển sản xuất hàng hoá, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn.
Điều 9. Chính sách tín dụng đối
với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xă hội khó khăn
Nhà
nước có chính sách tín dụng ưu đăi về
vốn, lăi suất, điều kiện, thời hạn vay
vốn, mở rộng đầu tư phát triển kinh
tế hàng hoá, giao lưu kinh tế miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện
kinh tế - xă hội khó khăn.
Điều 10. Chính sách tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác
1.
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đăi về
vốn, lăi suất, điều kiện và thời hạn
vay đối với người nghèo, các đối tượng
chính sách khác để có điều kiện phát
triển sản xuất, kinh doanh.
2.
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đăi về
lăi suất, điều kiện và thời hạn vay
tiền đối với học sinh nghèo để có
điều kiện học tập.
Điều 11. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực ngân hàng
Nhà
nước thống nhất quản lư, có chính sách mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, b́nh đẳng, cùng có lợi theo hướng
đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích
việc huy động các nguồn vốn tín dụng
từ nước ngoài đầu tư vào công cuộc phát
triển kinh tế ở Việt Nam; tạo điều
kiện để các tổ chức tín dụng tăng cường
hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức này.
Điều 12. Các loại h́nh tổ
chức tín dụng
1.
Các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm có: tổ
chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín
dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân,
tổ chức tín dụng hợp tác.
2.
Theo nhu cầu cần thiết cho sự phát triển kinh
tế - xă hội của đất nước, Nhà nước
cho phép thành lập tổ chức tín dụng liên doanh,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam; cho phép mở
tại Việt Nam chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
Tổ
chức tín dụng nước ngoài có thể mở văn
pḥng đại diện tại Việt Nam. Văn pḥng
đại diện không được thực hiện
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3.
Chỉ các tổ chức tín dụng có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật mới
được phép thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng, phục vụ đa lĩnh vực hoạt động
kinh tế - xă hội.
Điều 13. Hoạt động ngân hàng
của các tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng
1.
Các tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng có thể được Ngân hàng Nhà nước
cho phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng khi đáp ứng đầy đủ các quy định
tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.
2.
Các tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng có hoạt động ngân hàng phải tuân theo các
quy định của Luật này có liên quan đến các
hoạt động ngân hàng được phép.
Điều 14. Quyền hoạt động
Ngân hàng
Mọi
tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép hoạt động th́ được thực
hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam.
Điều 15. Quyền tự chủ kinh
doanh
Các
tổ chức tín dụng có quyền tự chủ kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của ḿnh. Không một tổ chức, cá nhân nào
được can thiệp trái pháp luật vào quyền
tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có quyền từ chối yêu
cầu cấp tín dụng, góp vốn, cung ứng các
dịch vụ ngân hàng, nếu thấy không đủ
điều kiện, không có hiệu quả, không phù
hợp với pháp luật.
Điều 16. Hợp tác và cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng
1.
Các tổ chức hoạt động ngân hàng được
hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
2.
Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây
tổn hại đến việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng và lợi ích hợp pháp của các bên.
3.
Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm:
a)
Khuyến mại bất hợp pháp;
b)
Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích
của tổ chức tín dụng khác và của khách hàng;
c)
Đầu cơ lũng đoạn thị trường
tiền tệ, vàng, ngoại tệ;
d)
Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Điều 17. Bảo vệ quyền
lợi của người gửi tiền
Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm:
1.
Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm
tiền gửi; mức bảo toàn hoặc bảo hiểm
do Chính phủ quy định;
2.
Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền
theo yêu cầu; bảo đảm trả đầy đủ,
đúng hạn gốc và lăi của mọi khoản
tiền gửi;
3.
Bảo đảm bí mật số dư tiền gửi
của khách hàng; từ chối việc điều tra,
phong toả, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà
không có sự đồng ư của khách hàng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
4.
Thông báo công khai mức lăi suất tiền gửi.
Điều 18. Thời gian giao dịch
Tổ
chức tín dụng phải công bố thời gian giao
dịch và không được tự ư ngừng giao
dịch vào thời gian đă công bố. Trong trường
hợp ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng
phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm
nhất là 24 giờ trước thời điểm
ngừng giao dịch.
Điều 19. Trách nhiệm đối
với các khoản tiền có nguồn gốc bất
hợp pháp.
1.
Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng không được che
giấu, thực hiện bất kỳ dịch vụ nào liên
quan đến khoản tiền đă có bằng chứng
về nguồn gốc bất hợp pháp.
2.
Trong trường hợp phát hiện các khoản tiền có
dấu hiệu bất hợp pháp, tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 20. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
2.
Ngân hàng là loại h́nh tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại h́nh ngân hàng gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại h́nh ngân hàng
khác.
3.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại h́nh
tổ chức tín dụng được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng như là nội
dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được
nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm
dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác.
4.
Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ
chức tín dụng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài.
5.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh
doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đ́nh tự nguyện
thành lập để hoạt động ngân hàng theo
Luật này và Luật hợp tác xă nhằm mục tiêu
chủ yếu là tương trợ nhau phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ
chức tín dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác,
quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xă tín dụng và các
h́nh thức khác.
6.
Cổ đông lớn là cá nhân hoặc tổ chức
sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc
nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền
bỏ phiếu của một tổ chức tín dụng.
7.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
8.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng.
9.
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi
tại tổ chức tín dụng dưới h́nh thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các h́nh
thức khác. Tiền gửi được hưởng lăi
hoặc không hưởng lăi và phải được hoàn
trả cho người gửi tiền.
10.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lănh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
11.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung
hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín
dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo các điều kiện đă thoả
thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê, các bên không được đơn phương
huỷ bỏ hợp đồng.
12.
Bảo lănh ngân hàng là cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa
vụ đă cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
đă được trả thay.
13.
Vốn tự có gồm giá trị thực có của
vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một
số tài sản "Nợ" khác của tổ chức
tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Vốn tự có là căn cứ để tính toán các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng. 14. Chiết khấu là việc tổ chức tín
dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
15.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương
phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đă
được chiết khấu trước khi đến
hạn thanh toán.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
MỤC 1
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 21. Thẩm quyền cấp
giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân
hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ
chức tín dụng và cấp giấy phép hoạt động
ngân hàng cho các tổ chức khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật.
Điều 22. Điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động
1.
Các điều kiện để được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
đối với tổ chức tín dụng gồm có:
a)
Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn
xin hoạt động;
b)
Có vốn quy định tại Điều 83 của
Luật này;
c)
Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và
năng lực tài chính;
d)
Người quản trị, điều hành có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và tŕnh độ
chuyên môn phù hợp với từng loại h́nh tổ
chức tín dụng;
đ)
Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù
hợp với quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật;
e)
Có phương án kinh doanh khả thi.
2.
Các điều kiện để được cấp
giấy phép hoạt động ngân hàng đối với
tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
gồm có:
a)
Hoạt động ngân hàng là cần thiết và có liên
quan chặt chẽ với hoạt động chính;
b)
Có đủ vốn, điều kiện vật chất phù
hợp với yêu cầu của hoạt động ngân hàng;
c)
Có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt động
ngân hàng;
d)
Có phương án kinh doanh khả thi về hoạt động
ngân hàng.
Điều 23. Hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động
1.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động đối với tổ chức tín dụng
gồm có:
a)
Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động;
b)
Dự thảo điều lệ;
c)
Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong
đó nêu rơ hiệu quả và lợi ích kinh tế
của hoạt động ngân hàng;
d)
Danh sách, lư lịch, các văn bằng chứng minh năng
lực, tŕnh độ chuyên môn của thành viên sáng
lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ)
Mức vốn góp, phương án góp vốn và danh sách
những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e)
T́nh h́nh tài chính và những thông tin liên quan khác về các
cổ đông lớn;
g)
Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền về nơi đặt trụ sở
của tổ chức tín dụng.
2.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động ngân
hàng đối với tổ chức không phải là
tổ chức tín dụng gồm có:
a)
Đơn xin cấp giấy phép hoạt động ngân hàng;
b)
Quyết định hoặc giấy phép thành lập,
giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh ngành
nghề hiện tại;
c)
Điều lệ;
d)
Danh sách, lư lịch của các thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Ban kiểm soát (nếu có);
đ)
T́nh h́nh tài chính 3 năm gần nhất;
e)
Phương án hoạt động ngân hàng.
Điều 24. Thời hạn cấp
giấy phép
Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động đối với tổ
chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng
đối với các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước phải
cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường
hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
phải có văn bản giải thích lư do.
Điều 25. Lệ phí cấp giấy phép
Tổ
chức được cấp giấy phép phải nộp
một khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định
của pháp luật.
Điều 26. Sử dụng giấy phép
1.
Tổ chức được cấp giấy phép phải
sử dụng đúng tên và hoạt động đúng
nội dung quy định trong giấy phép.
2.
Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho
thuê, cho mượn giấy phép.
Điều 27. Đăng kư kinh doanh
Sau
khi được cấp giấy phép, tổ chức tín
dụng phải đăng kư kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Điều kiện hoạt
động
1.
Để tiến hành các hoạt động ngân hàng,
tổ chức tín dụng được cấp giấy phép
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y;
b)
Có giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh, có đủ
vốn pháp định và có trụ sở phù hợp
với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c)
Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải
được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lăi mở tại Ngân hàng Nhà nước
trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày.
Số vốn này chỉ được giải toả sau
khi tổ chức tín dụng hoạt động;
d)
Đăng báo trung ương, địa phương theo
quy định của pháp luật về những nội
dung quy định trong giấy phép.
2.
Để tiến hành các hoạt động ngân hàng,
tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
được cấp giấy phép hoạt động ngân
hàng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh, có
trụ sở kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt
động ngân hàng;
b)
Đăng báo trung ương, địa phương theo
quy định của pháp luật về những nội
dung quy định trong giấy phép.
3.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được
cấp giấy phép, tổ chức được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép phải hoạt động.
Điều 29. Thu hồi giấy phép
1.
Tổ chức được cấp giấy phép có
thể bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một
trong những trường hợp sau đây:
a)
Có chứng cứ là trong hồ sơ xin cấp giấy phép
có những thông tin cố ư làm sai sự thật;
b)
Sau thời hạn quy định tại Điều 28
của Luật này mà không hoạt động;
c)
Tự nguyện hoặc bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền buộc phải giải thể;
d)
Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;
đ)
Hoạt động sai mục đích;
e)
Không có đủ các điều kiện quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 28 của Luật này.
2.
Sau khi bị thu hồi giấy phép, các tổ chức
phải chấm dứt ngay các hoạt động ngân hàng.
3.
Quyết định thu hồi giấy phép được
Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 30. Điều lệ
1.
Điều lệ của tổ chức tín dụng
phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên và nơi đặt trụ sở chính;
b)
Nội dung và phạm vi hoạt động;
c)
Thời hạn hoạt động;
d)
Vốn điều lệ và phương thức góp
vốn;
đ)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và
Ban kiểm soát;
e)
Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g)
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;
h)
Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và
kiểm toán nội bộ;
i)
Các trường hợp giải thể, thủ tục
giải thể;
k)
Thủ tục sửa đổi điều lệ.
2.
Điều lệ của tổ chức tín dụng chỉ
được thực hiện sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chuẩn y, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 31. Những thay đổi
phải được chấp thuận
1.
Tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước
khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
a)
Tên của tổ chức tín dụng;
b)
Mức vốn điều lệ, mức vốn được
cấp;
c)
Địa điểm đặt trụ sở chính,
sở giao dịch, chi nhánh, văn pḥng đại diện;
d)
Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ)
Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên quá tỷ
lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;
e)
Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông
lớn;
g)
Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.
2.
Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận, tổ chức tín dụng phải đăng kư
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những thay đổi quy định tại khoản 1
Điều này và phải đăng báo trung ương,
địa phương theo quy định của pháp
luật.
MỤC 2
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
Điều 32. Mở sở giao dịch, chi
nhánh, văn pḥng đại diện; thành lập công ty,
đơn vị sự nghiệp
Tổ
chức tín dụng được phép:
1.
Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn pḥng đại
diện tại các địa bàn trong nước, ngoài nước
nơi có nhu cầu hoạt động, kể cả nơi
đặt trụ sở chính, sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
2.
Thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập bằng vốn tự có
để hoạt động trên một số lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo quy định
của Chính phủ;
3.
Thành lập các đơn vị sự nghiệp sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 33. Điều kiện, hồ sơ,
thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn pḥng
đại diện, thành lập công ty
1.
Tổ chức tín dụng có thể được mở
sở giao dịch, chi nhánh, văn pḥng đại diện,
thành lập công ty theo quy định tại Điều 32
của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a)
Có thời gian hoạt động tối thiểu theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
b)
Hoạt động kinh doanh có lăi; t́nh h́nh tài chính lành
mạnh;
c)
Bộ máy quản trị, điều hành và hệ
thống kiểm tra nội bộ hoạt động có
hiệu quả;
d)
Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lư;
đ)
Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt
động ngân hàng và các quy định khác của pháp
luật.
2.
Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi
nhánh, văn pḥng đại diện, thành lập công ty
của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34. Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, mua lại, giải thể
Việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải
thể tổ chức tín dụng phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 35. Liên kết giữa các
tổ chức tín dụng hợp tác
Các
tổ chức tín dụng hợp tác được
quyền liên kết với nhau trong việc điều hoà
và hỗ trợ tài chính để tăng cường
khả năng tương trợ nhằm bảo đảm
an toàn và hiệu quả trong hoạt động của
từng tổ chức.
MỤC 3
QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT
Điều 36. Quản trị, điều
hành, kiểm soát
1.
Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ
tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên khác trong Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng phải được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y
hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền chuẩn y, trừ trường hợp do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Điều 37. Hội đồng quản
trị
1.
Hội đồng quản trị có chức năng
quản trị tổ chức tín dụng theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật.
2.
Hội đồng quản trị có số thành viên
tối thiểu là 3 người, gồm những người
có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và
hiểu biết về hoạt động ngân hàng.
3.
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị không được uỷ quyền cho
những người không phải là thành viên Hội đồng
quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh.
4.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được đồng thời là Tổng giám đốc
(Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc) tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
5.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng này không được phép tham
gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều
hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường
hợp tổ chức đó là công ty của tổ
chức tín dụng.
Điều 38. Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoạt
động theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật.
2.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động
tài chính của tổ chức tín dụng; giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động
của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội
bộ của tổ chức tín dụng.
3.
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối
thiểu là 3 người, trong đó có một người
là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa
số thành viên là chuyên trách.
4.
Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được
các yêu cầu về tŕnh độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
5.
Ban kiểm soát được sử dụng hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng để thực hiện các
nhiệm vụ của ḿnh.
Điều 39. Tổng giám đốc (Giám
đốc)
1.
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ
chức tín dụng là người chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị điều hành hoạt
động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù
hợp với các quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
2.
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín
dụng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm;
b)
Có tŕnh độ chuyên môn, năng lực điều hành
một tổ chức tín dụng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 40. Những người không
được là thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, người điều hành
1.
Những người sau đây không được bầu
vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
hoặc bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc):
a)
Đang bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự;
b)
Đă bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm
phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm
phạm sở hữu xă hội chủ nghĩa, sở
hữu của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh
tế;
c)
Đă bị kết án về các tội phạm khác mà chưa
được xoá án;
d)
Đă từng là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc)
của một công ty đă bị phá sản, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 50
của Luật phá sản doanh nghiệp;
đ)
Đă từng là đại diện theo pháp luật
của một công ty bị đ́nh chỉ hoạt động
do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
2.
Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
của thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) không được
là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng
của cùng một tổ chức tín dụng.
MỤC 4
HỆ THỐNG KIỂM TRA , KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 41. Hệ thống kiểm tra,
kiểm toán nội bộ
Tổ
chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm
tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều
hành, giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều
hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi
hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín
dụng.
Điều 42. Kiểm tra nội bộ
Các
tổ chức tín dụng phải thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định
nội bộ; trực tiếp kiểm tra các hoạt động
nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực
tại sở giao dịch, chi nhánh, văn pḥng đại
diện và các công ty trực thuộc.
Điều 43. Kiểm toán nội bộ
Tổ
chức tín dụng phải kiểm toán hoạt động
nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh
vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh và thực trạng tài chính của ḿnh.
Điều 44. Báo cáo kiểm tra, kiểm
toán nội bộ
Kết
quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải
được báo cáo kịp thời với Tổng giám
đốc (Giám đốc), Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
MỤC 1
HUY ĐỘNG VỐN
Điều 45. Nhận tiền gửi
1.
Ngân hàng được nhận tiền gửi của
tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các h́nh thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
2.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm
trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 46. Phát hành giấy tờ có giá
Khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, tổ chức tín dụng được
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Điều 47. Vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng
Các
tổ chức tín dụng được vay vốn của
nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Điều 48. Vay vốn của Ngân hàng Nhà
nước
Tổ
chức tín dụng là ngân hàng được vay vốn
ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới
h́nh thức tái cấp vốn theo quy định tại
Điều 30 của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
MỤC 2
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Điều 49. Cấp tín dụng
Tổ
chức tín dụng được cấp tín dụng cho
tổ chức, cá nhân dưới các h́nh thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá khác, bảo lănh, cho thuê tài chính và các h́nh thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 50. Loại cho vay
1.
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2.
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay
trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
Điều 51. Hợp đồng tín
dụng
Việc
cho vay phải được lập thành hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có
nội dung về điều kiện vay, mục đích
sử dụng tiền vay, h́nh thức vay, số tiền
vay, lăi suất, thời hạn vay, h́nh thức bảo
đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương
thức trả nợ và những cam kết khác được
các bên thoả thuận.
Điều 52. Bảo đảm tiền
vay
1.
Tổ chức tín dụng chủ động t́m kiếm các
dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu
quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho
vay.
2.
Tổ chức tín dụng cho vay trên cơ sở có bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay, bảo lănh của bên thứ
ba; không được cho vay trên cơ sở cầm
cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín
dụng cho vay.
3.
Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản h́nh
thành từ vốn vay và việc cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản đối với khách hàng được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4.
Tổ chức tín dụng nhà nước được
cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của Chính phủ. Tổn thất do nguyên nhân khách quan
của các khoản cho vay này được Chính phủ
xử lư.
Điều 53. Xét duyệt cho vay, kiểm
tra việc sử dụng tiền vay
1.
Tổ chức tín dụng được yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh
khả thi, khả năng tài chính của ḿnh và của người
bảo lănh trước khi quyết định cho vay.
2.
Tổ chức tín dụng phải tổ chức việc xét
duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách
nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết
định cho vay.
3.
Tổ chức tín dụng phải kiểm tra, giám sát quá
tŕnh vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ
của khách hàng.
Điều 54. Chấm dứt cho vay, xử
lư nợ, điều chỉnh lăi suất
1.
Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát
hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm hợp đồng tín dụng.
2.
Trong trường hợp khách hàng không trả được
nợ đến hạn, nếu các bên không có thoả
thuận khác th́ tổ chức tín dụng có quyền:
a)
Bán tài sản cầm cố để thu hồi nợ;
chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp để
thu hồi vốn trong một thời hạn nhất định
theo quy định của pháp luật;
b)
Yêu cầu người bảo lănh thực hiện nghĩa
vụ bảo lănh;
c)
Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng và người bảo lănh theo quy định
của pháp luật.
3.
Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người
bảo lănh không trả được nợ do bị phá
sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín
dụng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
4.
Tổ chức tín dụng được miễn, giảm
lăi suất, phí; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Việc đảo nợ
được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 55. Lưu giữ hồ sơ tín
dụng
1.
Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ
tín dụng bao gồm:
a)
Hợp đồng tín dụng và tài liệu ghi rơ mục
đích sử dụng vốn, căn cứ pháp lư về tài
sản bảo đảm (nếu có);
b)
Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng, của
người bảo lănh;
c)
Quyết định cấp tín dụng có chữ kư
của người có thẩm quyền; trong trường
hợp quyết định tập thể, phải có biên
bản, ghi rơ quyết định được thông qua;
d)
Những tài liệu phát sinh trong quá tŕnh sử dụng
khoản vay liên quan đến hợp đồng tín
dụng.
2.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng
được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ
của khách hàng vay
1.
Khách hàng vay có những quyền sau đây:
a)
Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín
dụng không đúng với các thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng;
b)
Khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho
vay không có căn cứ và các vi phạm hợp đồng
tín dụng theo quy định của pháp luật.
2.
Khách hàng vay có những nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài
liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài
liệu này;
b)
Sử dụng tiền vay đúng mục đích và
thực hiện đúng các nội dung khác đă thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng;
c)
Trả nợ gốc và lăi tiền vay theo thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng;
d)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không
thực hiện đúng hợp đồng tín dụng.
Điều 57. Chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác
1.
Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng dưới h́nh thức chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Người
chủ sở hữu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay
mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các
giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng.
2.
Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng dưới h́nh thức cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Tổ chức tín dụng được thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường
hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không
thực hiện đầy đủ những cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
3.
Các tổ chức tín dụng được tái chiết
khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác cho nhau.
4.
Tổ chức tín dụng là ngân hàng có thể được
Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên cơ
sở cầm cố thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đă được
chiết khấu.
5.
Việc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác để cấp tín dụng trong
hệ thống các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà
nước quy định.
Điều 58. Bảo lănh ngân hàng
1.
Tổ chức tín dụng được bảo lănh
bằng uy tín và khả năng tài chính của ḿnh đối
với người nhận bảo lănh.
2.
Tổ chức tín dụng được bảo lănh vay,
bảo lănh thanh toán, bảo lănh thực hiện hợp
đồng, bảo lănh dự thầu và các h́nh thức
bảo lănh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân.
3.
Chỉ các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế mới được thực
hiện bảo lănh vay, bảo lănh thanh toán và các h́nh
thức bảo lănh ngân hàng khác mà người nhận
bảo lănh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 59. Quyền, nghĩa vụ
của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lănh
1.
Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lănh có
những quyền sau đây:
a)
Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về
khả năng tài chính và những tài liệu liên quan
đến giao dịch được bảo lănh;
b)
Yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm cho
việc bảo lănh của ḿnh; c) Thu phí dịch vụ
bảo lănh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d)
Kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của
người được bảo lănh;
đ)
Từ chối bảo lănh đối với các khách hàng
không đủ uy tín.
2.
Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lănh có
nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với
người nhận bảo lănh khi người được
bảo lănh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ.
Điều 60. Nghĩa vụ của người
được bảo lănh
Người
được bảo lănh có những nghĩa vụ sau
đây:
1.
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài
liệu liên quan đến việc bảo lănh theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng thực hiện
bảo lănh;
2.
Thực hiện đúng cam kết của ḿnh đối
với người nhận bảo lănh và tổ chức tín
dụng thực hiện bảo lănh;
3.
Chịu sự kiểm soát của tổ chức tín
dụng thực hiện bảo lănh đối với
mọi hoạt động liên quan đến nghĩa
vụ được bảo lănh;
4.
Nhận nợ và hoàn trả gốc, lăi cùng chi phí phát
sinh mà tổ chức tín dụng thực hiện bảo lănh
đă trả thay theo cam kết bảo lănh.
Điều 61. Cho thuê tài chính
1.
Hoạt động cho thuê tài chính đối với
tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công
ty cho thuê tài chính.
2.
Công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi là bên cho thuê)
sở hữu tài sản cho thuê. Khi kết thúc hợp
đồng, bên thuê được quyền lựa
chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê.
3.
Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương
huỷ hợp đồng cho thuê.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ
của bên cho thuê
1.
Bên cho thuê có những quyền sau đây:
a)
Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu
cầu của bên thuê;
b)
Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt
hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền
bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê;
c)
Thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải
thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê khi vi phạm
hợp đồng cho thuê.
2.
Bên cho thuê có những nghĩa vụ sau đây:
a)
Kư hợp đồng mua tài sản, hoàn tất các thủ
tục nhập khẩu tài sản, thanh toán toàn bộ
tiền mua tài sản cho thuê;
b)
Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường
hợp bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê.
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ
của bên thuê
1.
Bên thuê có những quyền sau đây:
a)
Lựa chọn, thương lượng và thoả
thuận với người bán về đặc tính
kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc
bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao nhận,
lắp đặt và bảo hành tài sản thuê;
b)
Trực tiếp nhận tài sản thuê từ người
bán theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài
sản;
c)
Lựa chọn việc tiếp tục thuê hoặc mua tài
sản thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê.
2.
Bên thuê có những nghĩa vụ sau đây:
a)
Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đă
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê; không
được chuyển quyền sử dụng tài sản
thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được
bên cho thuê đồng ư bằng văn bản;
b)
Trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng
cho thuê và thanh toán các chi phí liên quan đến việc
nhập khẩu, thuế, bảo hiểm đối với
tài sản thuê;
c)
Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư
hỏng đối với tài sản thuê và những
rủi ro mà tài sản thuê gây ra đối với tổ
chức, cá nhân khác;
d)
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong
thời hạn thuê;
đ)
Khi hết hạn thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận trong
hợp đồng cho thuê;
e)
Bên thuê không được dùng tài sản thuê để
cầm cố, thế chấp hoặc để bảo
đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài chính
nào.
Điều 64. Hoạt động tín
dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
Tổ
chức tín dụng hợp tác được huy động
vốn của các thành viên và của các tổ chức, cá
nhân để cho các thành viên vay. Việc cho các đối
tượng không phải là thành viên vay phải được
Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại
biểu chấp thuận và không được vượt
quá tỷ lệ tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
MỤC 3
DỊCH VỤ THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Điều 65. Mở tài khoản
1.
Tổ chức tín dụng được mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước,
tại các tổ chức tín dụng khác.
2.
Tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi
phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước và duy tŕ tại đó số dư b́nh quân
không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do
Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.
Tổ chức tín dụng là ngân hàng được
mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Khách hàng được chọn một ngân hàng để
mở tài khoản giao dịch chính.
Điều 66. Dịch vụ thanh toán
Tổ
chức tín dụng là ngân hàng được thực
hiện các dịch vụ thanh toán sau đây:
1.
Cung ứng các phương tiện thanh toán;
2.
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho
khách hàng;
3.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
4.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
5.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng
Nhà nước quy định.
Điều 67. Dịch vụ ngân quỹ
Tổ
chức tín dụng được thực hiện dịch
vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Điều 68. Tổ chức và tham gia các
hệ thống thanh toán
Ngân
hàng được tổ chức hệ thống thanh toán
nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán
quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
MỤC 4
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 69. Góp vốn, mua cổ
phần
Tổ
chức tín dụng được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ
chức tín dụng khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 70. Tham gia thị trường
tiền tệ
Tổ
chức tín dụng được tham gia thị trường
tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao
gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho
bạc, thị trường nội tệ và ngoại
tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có
giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 71. Kinh doanh ngoại hối và vàng
Tổ
chức tín dụng được kinh doanh ngoại hối
và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
Điều 72. Nghiệp vụ uỷ thác và
đại lư
Tổ
chức tín dụng được quyền uỷ thác,
nhận uỷ thác, làm đại lư trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kể cả việc quản lư tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Điều 73. Kinh doanh bất động
sản
Tổ
chức tín dụng không được trực tiếp
kinh doanh bất động sản.
Điều 74. Kinh doanh và dịch vụ
bảo hiểm
1.
Tổ chức tín dụng được lập công ty
độc lập để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
2.
Ngân hàng được cung ứng các dịch vụ
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Dịch vụ tư vấn
Tổ
chức tín dụng được cung ứng các dịch
vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
Điều 76. Các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ
chức tín dụng được cung ứng dịch
vụ bảo quản hiện vật quư, giấy tờ có
giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 5
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG
HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 77. Những trường
hợp không được cho vay
1.
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối
với những người sau đây:
a)
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín
dụng;
b)
Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
c)
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
Giám đốc). 2. Các quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với các
tổ chức tín dụng hợp tác.
3.
Tổ chức tín dụng không được chấp
nhận bảo lănh của các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này để làm
cơ sở cho việc cấp tín dụng đối
với khách hàng.
Điều 78. Hạn chế tín dụng
1.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín
dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với những điều kiện ưu đăi cho
những đối tượng sau đây:
a)
Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang
kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán
trưởng, Thanh tra viên;
b)
Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
c)
Doanh nghiệp có một trong những đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật này sở hữu trên 10% vốn Điều lệ
của doanh nghiệp đó.
2.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này
không được vượt quá 5% vốn tự có
của tổ chức tín dụng.
Điều 79. Giới hạn cho vay,
bảo lănh
1.
Giới hạn cho vay đối với một khách hàng
được quy định như sau: a) Tổng dư
nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng, trừ trường hợp
đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các
tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng
vay là tổ chức tín dụng khác;
b)
Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng
vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động
vốn từ nhiều nguồn th́ các tổ chức tín
dụng được cho vay hợp vốn theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c)
Trong trường hợp đặc biệt, để
thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xă hội mà
khả năng hợp vốn của các tổ chức tín
dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay
vốn của một khách hàng th́ Thủ tướng Chính
phủ có thể quyết định mức cho vay tối
đa đối với từng trường hợp cụ
thể.
2.
Mức bảo lănh đối với một khách hàng và
tổng mức bảo lănh của một tổ chức tín
dụng không được vượt quá tỷ lệ so
với vốn tự có của tổ chức tín dụng
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 80. Giới hạn góp vốn,
mua cổ phần
Mức
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng trong một doanh nghiệp, tổng mức góp
vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt
quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định đối với từng
loại h́nh tổ chức tín dụng.
Điều 81. Tỷ lệ bảo đảm
an toàn
1.
Tổ chức tín dụng phải duy tŕ các tỷ lệ
bảo đảm an toàn sau đây:
a)
Khả năng chi trả được xác định
bằng tỷ lệ giữa tài sản "Có" có
thể thanh toán ngay so với các loại tài sản "Nợ"
phải thanh toán tại một thời điểm nhất
định của tổ chức tín dụng;
b)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được
xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự
có so với tài sản "Có", kể cả các cam
kết ngoại bảng được điều
chỉnh theo mức độ rủi ro;
c)
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn;
d)
Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với
số dư tiền gửi.
2.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
các tỷ lệ nói tại khoản 1 Điều này đối
với từng loại h́nh tổ chức tín dụng.
3.
Tổng số vốn của một tổ chức tín
dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác
dưới h́nh thức góp vốn, mua cổ phần
phải trừ khỏi vốn tự có khi tính toán các
tỷ lệ an toàn.
Điều 82. Dự pḥng rủi ro
1.
Tổ chức tín dụng phải dự pḥng rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự pḥng
rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí
hoạt động.
2.
Việc phân loại tài sản "Có", mức trích, phương
pháp lập khoản dự pḥng và việc sử dụng
khoản dự pḥng để xử lư các rủi ro trong
hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ tài chính.
3.
Trong trường hợp tổ chức tín dụng thu
hồi được vốn đă được xử
lư bằng khoản dự pḥng rủi ro, số tiền thu
hồi này được coi là doanh thu của tổ
chức tín dụng.
CHƯƠNG IV
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO
Điều 83. Vốn pháp định
Mức
vốn pháp định của mỗi loại h́nh tổ
chức tín dụng do Chính phủ quy định.
Điều 84. Thu, chi tài chính
1.
Thu, chi tài chính của tổ chức tín dụng được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính
đối với các tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật.
Điều 85. Năm tài chính
Năm
tài chính của tổ chức tín dụng bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
Điều 86. Hạch toán
Tổ
chức tín dụng phải thực hiện hạch toán
theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê.
Điều 87. Các quỹ
1.
Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ
lợi nhuận sau thuế để lập và duy tŕ các
quỹ sau đây:
a)
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này
do Chính phủ quy định;
b)
Các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức tín dụng không được dùng các
quỹ quy định tại khoản 1 Điều này
để trả lợi tức cổ phần.
Điều 88. Mua, đầu tư vào tài
sản cố định
Tổ
chức tín dụng được mua, đầu tư vào
tài sản cố định của ḿnh không quá 50%
vốn tự có.
Điều 89. Báo cáo
1.
Tổ chức tín dụng phải thực hiện chế
độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ định kỳ theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.
Ngoài những báo cáo định kỳ, tổ chức tín
dụng có trách nhiệm báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước
trong những trường hợp sau đây:
a)
Diễn biến không b́nh thường trong hoạt động
nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến t́nh h́nh kinh doanh của ḿnh;
b)
Thay đổi lớn về tổ chức.
3.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng phải gửi Ngân hàng
Nhà nước các báo cáo hàng năm theo quy định
của pháp luật.
Điều 90. Công khai báo cáo tài chính
Trong
thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng phải công khai các báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ,
THANH LƯ.
MỤC 1
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 91. Báo cáo khó khăn về
khả năng chi trả
Khi
có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng
của ḿnh, tổ chức tín dụng phải báo cáo ngay
với Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài
chính, nguyên nhân và các biện pháp đă áp dụng,
dự kiến áp dụng để khắc phục.
Điều 92. Áp dụng kiểm soát đặc
biệt
1.
Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ
chức tín dụng được đặt dưới
sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất
khả năng thanh toán.
2.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện kịp thời những trường hợp có nguy
cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán.
3.
Tổ chức tín dụng có thể được đặt
vào t́nh trạng kiểm soát đặc biệt trong
những trường hợp sau đây:
a)
Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b)
Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ mất
khả năng thanh toán;
c)
Khi số lỗ luỹ kế của tổ chức tín
dụng lớn hơn 50% tổng số vốn điều
lệ thực có và các quỹ.
Điều 93. Quyết định kiểm
soát đặc biệt
1.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết
định đặt tổ chức tín dụng vào t́nh
trạng kiểm soát đặc biệt.
2.
Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào
t́nh trạng kiểm soát đặc biệt gồm
những nội dung sau đây:
a)
Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt;
b)
Lư do kiểm soát đặc biệt;
c)
Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể
của Ban kiểm soát đặc biệt;
d)
Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
3.
Quyết định kiểm soát đặc biệt
được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan
hữu quan trên địa bàn để phối hợp
thực hiện.
4.
Không đưa ra công luận khi một tổ chức tín
dụng được đặt vào t́nh trạng kiểm
soát đặc biệt.
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát đặc
biệt
1.
Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm
vụ sau đây:
a)
Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng được đặt vào t́nh
trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương
án củng cố tổ chức và hoạt động;
b)
Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các
giải pháp được nêu trong phương án củng
cố tổ chức tín dụng đă được Ban
kiểm soát đặc biệt thông qua;
c)
Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về t́nh h́nh hoạt
động, kết quả thực hiện phương án
củng cố tổ chức tín dụng.
2.
Ban kiểm soát đặc biệt có những quyền
hạn sau đây:
a)
Đ́nh chỉ những hoạt động không phù
hợp với phương án củng cố tổ chức
và hoạt động đă được thông qua, các
quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng
có thể gây phương hại đến lợi ích
của người gửi tiền;
b)
Tạm đ́nh chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;
c)
Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đ́nh
chỉ công tác đối với những người có hành
vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án
củng cố tổ chức và hoạt động đă
được thông qua;
d)
Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát
đặc biệt;
đ)
Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về khoản cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng.
3.
Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm
về các quyết định của ḿnh trong quá tŕnh
thực hiện việc kiểm soát đặc biệt.
Điều 95. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt có
trách nhiệm:
1.
Xây dựng phương án củng cố tổ chức và
hoạt động của tổ chức tín dụng tŕnh
Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ
chức triển khai thực hiện phương án đó;
2.
Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành
hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản
của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
94 của Luật này;
3.
Chấp hành các yêu cầu của Ban kiểm soát đặc
biệt liên quan đến tổ chức, quản trị,
kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng.
Điều 96. Khoản vay đặc
biệt
Trong
trường hợp cấp bách, để bảo đảm
khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng,
tổ chức tín dụng có thể được các
tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước
cho vay đặc biệt. Khoản vay đặc biệt này
sẽ được ưu tiên hoàn trả trước
tất cả các khoản nợ khác của tổ chức
tín dụng.
Điều 97. Kết thúc kiểm soát
đặc biệt
1.
Việc kiểm soát đặc biệt được
kết thúc trong các trường hợp sau đây:
a)
Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà không
được gia hạn;
b)
Hoạt động của tổ chức tín dụng
trở lại b́nh thường;
c)
Trước khi kết thúc thời hạn kiểm soát
đặc biệt, tổ chức tín dụng được
sáp nhập, hợp nhất;
d)
Tổ chức tín dụng lâm vào t́nh trạng phá sản.
2.
Việc kết thúc kiểm soát đặc biệt
được thực hiện bằng một quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định này được thông báo cho các cơ
quan liên quan.
MỤC 2
PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LƯ
Điều 98. Phá sản tổ chức tín
dụng
Sau
khi Ngân hàng Nhà nước đă có văn bản về
việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng
các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán
của tổ chức tín dụng mà tổ chức tín
dụng đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn, th́ có thể bị Toà án mở
thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá
sản theo quy định của Luật phá sản doanh
nghiệp.
Điều 99. Giải thể tổ
chức tín dụng
Tổ
chức tín dụng giải thể trong các trường
hợp sau đây:
1.
Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng
thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận;
2.
Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn
hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận;
3.
Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 100. Thanh lư của tổ
chức tín dụng
1.
Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị
tuyên bố phá sản, việc thanh lư của tổ
chức tín dụng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phá sản doanh
nghiệp.
2.
Khi giải thể theo điều 99 của Luật này,
tổ chức tín dụng phải tiến hành thanh lư ngay dưới
sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
3.
Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lư do tổ
chức tín dụng bị thanh lư chịu.
CHƯƠNG VI
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT
Điều 101. Thông tin cho chủ tài
khoản
Tổ
chức tín dụng phải thông tin định kỳ cho
chủ tài khoản về những giao dịch và số dư
trên tài khoản của họ tại tổ chức tín
dụng.
Điều 102. Trao đổi thông tin
giữa các tổ chức tín dụng
Các
tổ chức tín dụng được trao đổi thông
tin với nhau về hoạt động ngân hàng và về
khách hàng.
Điều 103. Trao đổi thông tin
giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín
dụng
Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng
Nhà nước các thông tin liên quan đến việc
cấp tín dụng cho khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
ngân hàng của những khách hàng có quan hệ với
tổ chức tín dụng.
Điều 104. Bảo mật thông tin ngân hàng
1.
Nhân viên tổ chức tín dụng và những người
liên quan không được tiết lộ bí mật
quốc gia và bí mật kinh doanh của tổ chức tín
dụng mà ḿnh biết.
2.
Tổ chức tín dụng được quyền từ
chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về
việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền
gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động
của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc được sự chấp thuận của khách
hàng.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, VĂN PH̉NG
ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
Điều 105. H́nh thức hoạt động
1.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
phép hoạt động tại Việt Nam dưới các h́nh
thức sau đây:
a)
Tổ chức tín dụng liên doanh;
b)
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài;
c)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
2.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
đặt văn pḥng đại diện tại Việt
Nam. Văn pḥng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài không được thực
hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều106. Điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động
1.
Các điều kiện để được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động đối
với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài gồm có:
a)
Các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 22 của Luật này;
b)
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép
thực hiện các hoạt động ngân hàng;
c)
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép
hoạt động tại Việt Nam.
2.
Các điều kiện để được cấp
giấy phép mở chi nhánh của ngân hàng nước ngoài
gồm có:
a)
Các điều kiện được quy định
tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 22
của Luật này;
b)
Được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho phép mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam;
c)
Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có văn
bản bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ
hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam;
d)
Ngân hàng nước ngoài có văn bản bảo đảm
chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa
vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
3.
Các điều kiện để được cấp
giấy phép mở văn pḥng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài gồm có:
a)
Tổ chức tín dụng nước ngoài là pháp nhân
được phép hoạt động ngân hàng ở nước
ngoài;
b)
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép
mở văn pḥng đại diện tại Việt Nam;
c)
Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ
hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam.
Điều 107. Thẩm quyền cấp
giấy phép
Ngân
hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài; giấy phép mở chi nhánh của ngân hàng nước
ngoài, văn pḥng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 108. Hồ sơ xin cấp
giấy phép
1.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động đối với tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam gồm có:
a)
Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt
động;
b)
Dự thảo điều lệ;
c)
Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong
đó nêu rơ hiệu quả và lợi ích kinh tế
của hoạt động ngân hàng;
d)
Danh sách, lư lịch, các văn bằng chứng minh năng
lực, tŕnh độ chuyên môn của thành viên sáng
lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ)
Mức vốn góp, phương án góp vốn và danh sách
những tổ chức, cá nhân góp vốn;
e)
T́nh h́nh tài chính và những thông tin liên quan về cổ
đông lớn;
g)
ư kiến chấp nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt
trụ sở của tổ chức tín dụng;
h)
Điều lệ của tổ chức tín dụng nước
ngoài;
i)
Giấy phép hoạt động của tổ chức tín
dụng nước ngoài;
k)
Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
l)
Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lăi,
lỗ đă được kiểm toán và báo cáo t́nh h́nh
hoạt động 3 năm gần nhất của tổ
chức tín dụng nước ngoài;
m)
Hợp đồng liên doanh đối với tổ
chức tín dụng liên doanh;
n)
Họ, tên của Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam.
2.
Hồ sơ xin cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
gồm có:
a)
Các tài liệu quy định tại các điểm a và c
khoản 1 Điều này;
b)
Điều lệ của ngân hàng nước ngoài;
c)
Giấy phép hoạt động của ngân hàng nước
ngoài;
d)
Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cho phép ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh
hoạt động tại Việt Nam;
đ)
Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lăi,
lỗ đă được kiểm toán và báo cáo t́nh h́nh
hoạt động 3 năm gần nhất của ngân hàng
nước ngoài;
e)
Họ, tên, lư lịch của Tổng giám đốc (Giám
đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam.
3.
Hồ sơ xin cấp giấy phép mở văn pḥng đại
diện hoạt động tại Việt Nam của
tổ chức tín dụng nước ngoài gồm có:
a)
Đơn xin mở văn pḥng đại diện tại
Việt Nam;
b)
Giấy phép hoạt động của tổ chức tín
dụng nước ngoài;
c)
Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
mở văn pḥng đại diện tại Việt Nam;
d)
Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lăi,
lỗ đă được kiểm toán và báo cáo t́nh h́nh
hoạt động 3 năm gần nhất của tổ
chức tín dụng nước ngoài;
đ)
Họ, tên, lư lịch của Trưởng văn pḥng
đại diện tại Việt Nam.
Điều 109. Nội dung hoạt động
Nội
dung hoạt động của tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
văn pḥng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo
những quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 110. Vốn và thu, chi tài chính
của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam
1.
Mức vốn pháp định của tổ chức tín
dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và mức vốn được
cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
2.
Thu, chi tài chính của tổ chức tín dụng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam được
thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 111. Hạch toán, báo cáo
1.
Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
có nghĩa vụ hạch toán theo hệ thống tài
khoản, chế độ chứng từ và báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn pḥng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài
tại Việt Nam phải gửi báo cáo năm của
tổ chức tín dụng nước ngoài cho Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 112. Chuyển lợi nhuận,
chuyển tài sản ra nước ngoài
1.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam được chuyển ra nước ngoài
số lợi nhuận c̣n lại thuộc sở hữu
của ḿnh sau khi đă trích lập các quỹ và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên
doanh được chuyển ra nước ngoài số
lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín
dụng liên doanh đă trích lập các quỹ và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài và bên nước
ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được
chuyển ra nước ngoài số tài sản c̣n lại
của ḿnh sau khi đă thanh lư, kết thúc hoạt động
tại Việt Nam.
4.
Việc chuyển tiền và các tài sản khác ra nước
ngoài quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều
này được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 113. Các quy định khác
Căn
cứ vào những nguyên tắc cơ bản của
Luật này, Chính phủ quy định cụ thể
tổ chức và hoạt động của tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam và văn pḥng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại
Việt Nam.
CHƯƠNG VIII
QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 114. Thống nhất quản lư
nhà nước
Nhà
nước thống nhất quản lư hoạt động
của các tổ chức tín dụng và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác.
Điều 115. Nội dung quản lư nhà nước
về hoạt động ngân hàng
Nội
dung quản lư nhà nước về hoạt động ngân
hàng gồm có:
1.
Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân
hàng; xây dựng chính sách, chiến lược và quy
hoạch phát triển hệ thống các tổ chức tín
dụng;
2.
Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng;
3.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ
chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các
tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
4.
Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa và
khắc phục rủi ro; ngăn ngừa các hành vi huỷ
hoại đồng tiền và hoạt động tiền
tệ có nguồn gốc bất hợp pháp;
5.
Tổ chức thu thập, xử lư, cung cấp thông tin và
dự báo t́nh h́nh thị trường tiền tệ,
thị trường vốn;
6.
Kư kết hoặc tham gia các điều ước quốc
tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
7.
Quản lư hoạt động của các tổ chức tín
dụng Việt Nam ở nước ngoài;
8.
Tổ chức và quản lư công tác nghiên cứu khoa
học ngân hàng;
9.
Tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lư và nghiệp vụ cho hệ thống
các tổ chức tín dụng.
Điều 116. Cơ quan quản lư nhà nước
1.
Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước
về hoạt động ngân hàng.
2.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc
quản lư nhà nước về hoạt động ngân hàng.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của ḿnh có trách nhiệm quản lư nhà nước
đối với tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
4.
uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc
quản lư nhà nước đối với tổ chức
tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng hoạt động tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IX
THANH TRA NGÂN HÀNG, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC KHÁC
MỤC 1
THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 117. Thanh tra ngân hàng
Các
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng phải chịu sự thanh tra
của Thanh tra ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Điều 118. Quyền của tổ
chức được thanh tra
Khi
Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ
chức được thanh tra có những quyền sau đây:
1.
Yêu cầu Thanh tra viên xuất tŕnh quyết định
thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp
luật về thanh tra;
2.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của
Thanh tra viên và kết luận, quyết định của
Thanh tra ngân hàng mà ḿnh cho là không đúng;
3.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi,
quyết định xử lư không đúng pháp luật
của Thanh tra ngân hàng gây ra.
Điều 119. Nghĩa vụ của tổ
chức được thanh tra
Khi
Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ
chức được thanh tra có những nghĩa vụ
sau đây:
1.
Thực hiện các yêu cầu của Thanh tra ngân hàng
về nội dung thanh tra;
2.
Chấp hành các quyết định xử lư của Thanh
tra ngân hàng.
Điều 120. Quyền hạn của Thanh
tra ngân hàng
Khi
tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có những quyền
hạn sau đây:
1.
Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên
có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và
trả lời những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra;
2.
Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp
giải quyết;
3.
áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lư vi
phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Trách nhiệm của Thanh tra
ngân hàng
Khi
tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có trách nhiệm:
1.
Xuất tŕnh quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra
viên;
2.
Thực hiện đúng tŕnh tự, thủ tục thanh tra,
không gây phiền hà, sách nhiễu làm cản trở
hoạt động ngân hàng b́nh thường và gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng;
3.
Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp
giải quyết;
4.
Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước
pháp luật về kết luận thanh tra và mọi hành vi,
quyết định của ḿnh.
MỤC 2
KIỂM TOÁN
Điều 122. Kiểm toán
1.
Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn
một tổ chức kiểm toán không phải kiểm toán
nội bộ để kiểm toán các hoạt động
của ḿnh. Tổ chức kiểm toán đó phải
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2.
Trong quá tŕnh kiểm toán, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp
thời các thông tin theo yêu cầu của Kiểm toán viên.
3.
Việc kiểm toán đối với các tổ chức tín
dụng hợp tác do Ngân hàng Nhà nước quy định
phù hợp với yêu cầu quản lư và quy mô hoạt
động của các tổ chức này.
Điều 123. Trách nhiệm của
Kiểm toán viên
Sau
khi kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm:
1.
Xác nhận tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các
tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính
của tổ chức tín dụng;
2.
Nhận xét, đánh giá việc chấp hành chính sách,
chế độ tài chính, kế toán của tổ
chức tín dụng;
3.
Kiến nghị với tổ chức tín dụng được
kiểm toán các vấn đề phát hiện trong quá tŕnh
kiểm toán.
CHƯƠNG X
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LƯ VI PHẠM
Điều 124. Khen thưởng
Tổ
chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động
ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh, phát hiện những hành vi vi phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
th́ được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 125. Các hành vi vi phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Các
hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng gồm có:
1.
Kinh doanh không có giấy phép hoặc kinh doanh không đúng
với nội dung ghi trong giấy phép của Ngân hàng Nhà nước;
2.
Hoạt động ngân hàng khi đă bị đ́nh
chỉ, thu hồi giấy phép hoặc giấy phép hoạt
động ngân hàng đă hết hạn;
3.
Không chấp hành quy định về mức tiền
dự trữ bắt buộc và các tỷ lệ an toàn; không
thực hiện đúng lăi suất, hoa hồng, phí
dịch vụ, mức tiền phạt đă công bố, niêm
yết;
4.
Vi phạm các quy định về hạch toán, kế toán;
lưu giữ hoặc ghi chép sổ sách kế toán không
đầy đủ, không trung thực;
5.
ép buộc tổ chức tín dụng cấp tín dụng, góp
vốn, mua cổ phần, bảo lănh sai quy định;
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mưu
lợi ích riêng, bao che cho người vi phạm;
6.
Cạnh tranh bất hợp pháp;
7.
Chống lại Thanh tra viên ngân hàng khi đang thi hành công
vụ;
8.
Các hành vi khác vi phạm pháp luật về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng.
Điều 126. H́nh thức xử lư vi
phạm
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
tại Điều 125 của Luật này, th́ tuỳ tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư
kỷ luật, xử lư hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm h́nh sự; nếu gây thiệt hại th́ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Thẩm quyền xử lư vi
phạm
Ngân
hàng Nhà nước có thẩm quyền xử lư vi phạm
hành chính của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
Điều 128. Khiếu nại, khởi
kiện về quyết định xử lư vi phạm hành
chính
1.
Tổ chức, cá nhân bị xử lư vi phạm hành chính
có quyền khiếu nại đối với quyết
định xử lư đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án.
Việc khiếu nại, khởi kiện được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện,
tổ chức, cá nhân bị xử lư vi phạm hành chính
vẫn phải thi hành quyết định xử lư vi
phạm hành chính. Khi có quyết định giải
quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc bản án, quyết định
của Toà án đă có hiệu lực pháp luật, th́ thi
hành theo quyết định giải quyết khiếu
nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 129. Quy định đối
với các tổ chức đang hoạt động ngân hàng
1.
Tổ chức tín dụng đă thành lập và hoạt
động theo giấy phép hoạt động do Ngân hàng
Nhà nước cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành không phải thực hiện các
thủ tục xin cấp lại giấy phép thành lập và
hoạt động.
2.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể
thời gian để các tổ chức tín dụng
tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ
chức và hoạt động phù hợp với những
quy định của Luật này và những văn bản
hướng dẫn thi hành.
3.
Các tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng đang có hoạt động ngân hàng phải
chấm dứt hoạt động hoặc phải xin
giấy phép hoạt động ngân hàng kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 130. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
10 năm 1998. 2. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xă tín
dụng và công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực. 3. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của ḿnh tổ chức việc rà
soát các quy định của pháp luật về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng để tự ḿnh
huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
hoặc đề nghị Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với các quy định
của Luật này.
Điều 131. Hướng dẫn thi hành
luật
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đă được
Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng
12 năm 1997.