AsianLII [Home] [Databases] [WorldLII] [Search] [Feedback] [Help]

The Supreme People's Court of Vietnam: Benchbook Online

You are here:  AsianLII >> Databases >> The Supreme People's Court of Vietnam: Benchbook Online >> 5.4.1. Xác định tính chất quan hệ hôn nhân

[Table] [Database Search] [Name Search] [Previous Part] [Previous Section] [Next Section] [Next Part] [English] [Help]


 
5.4.1. Xác định tính chất quan hệ hôn nhân


5.4.1.1. Hôn nhân vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” nhưng vẫn có thể được công nhận hợp pháp

 

Văn bản quy phạm pháp luật
  • Nghị quyết 76/CP của Chính phủ ngày 25-3-1977
  • Thông tư 60/TATC ngày 20-2-1978 của Toà án nhân dân tối cao


  • Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

    • Kết hôn ở miền Bắc trước khi Luật hôn nhân và gia đình 1959 có hiệu lực (trước 13/01/1960).
    • Kết hôn ở miền Nam trước thời điểm Luật HNGĐ 1959 có hiệu lực ở miền Nam (ngày ban hành Nghị quyết 76/CP công bố danh mục văn bản pháp luật áp dụng trong cả nước, trong đó có Luật  HNGĐ 1959- ngày 25/3/1977).
    • Trường hợp cán bộ, bộ đội có vợ hoặc chồng ở miền Nam tập kết ra miền Bắc lấy vợ, lấy chồng khác (Thông tư 60/TATC ngày 22/02/1978 của TANDTC).

    5.4.1.2. Công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không có đăng ký kết hôn


     

    Văn bản quy phạm pháp luật
  • Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9-6-2000 của Quốc hội
  • Nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 20-10-2001 của Chính phủ (Điều 7)
  • Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03-01-2001 (Điểm d, mục 2)
  • Kết luận số 84a/UBTVQH11 ngày 29-4-2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

  • Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

    • Loại quan hệ vợ, chồng được xác lập trước Luật HNGĐ 1986 có hiệu lực, tức là trước ngày 03/01/1987 (Điểm a khoản 3 NQ35/2000/NQ-QH10) được khuyến khích đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) chứ không bắt buộc phải đăng ký kết hôn và thời kỳ hôn nhân hợp pháp được tính từ ngày xác lập quan hệ hôn nhân (từ ngày họ chung sống với nhau).
    • Loại quan hệ vợ, chồng xác lập trong thời kỳ Luật HNGĐ 1986 có hiệu lực (từ 03/01/1987 đến 01/01/2001) cần phân biệt:
      - Có thời gian để thực hiện việc đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Đăng ký đúng trong hạn nêu trên sẽ được tính thời kỳ hôn nhân hợp pháp từ thời điểm xác lập quan hệ vợ chồng (Điểm b khoản 3 NQ 35/2000/NQ-QH10; Điều 7 NĐ77/2001/NĐ-CP).
      - Trường hợp đã làm thủ tục để Đăng ký kết hôn đúng trong thời hạn (từ 01/01/2001 đến 01/01/2003) nhưng chưa thực hiện xong việc đăng ký cũng được công nhận về quan hệ vợ, chồng như đăng ký trong hạn (Kết luận số 84a/UBTVQH11).       
    • Tiêu chí để xác định “quan hệ vợ, chồng được xác lập” được quy định cụ thể tại điểm d mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001.


    5.4.1.3. Hôn nhân có vi phạm về tuổi kết hôn

     

    Văn bản quy phạm pháp luật
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (Điều 9)
  • Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC (Điểm 1, mục 1; Điểm d.1, mục 2)


  •  

    Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

    • Giải thích về tuổi kết hôn là “nam đã bước sang tuổi 20, nữ đã bước sang tuổi 18” (Điểm 1 mục 1 NQ số 02/2000 NQ-HĐTP).
    • Truờng hợp đến thời điểm tranh chấp, xin ly hôn, cả hai bên đều đã đến tuổi kết hôn, đã có quá trình chung sống bình thường thì được giải quyết ly hôn theo thủ tục chung (Điểm d.1 mục 2 NQ số 02/2000 NQ-HĐTP).

    5.4.1.4. Những trường hợp không thuộc diện hủy kết hôn trái pháp luật, nhưng cũng không giải quyết ly hôn mà tuyên bố không công nhận là vợ chồng

    Văn bản quy phạm pháp luật
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (Khoản 1, Điều 11)
  • Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 (Mục 2)

  • Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

    • Có đăng kí kết hôn nhưng không phải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình thực hiện (điểm b mục 2 Nghị quyết số 02/2000/NQ/HĐTP).
    • Có đăng kí kết hôn nhưng không theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14  Luật HNGĐ ( Điểm c mục 2 NQ số 02/2002 NQ-HĐTP).
    • Các trường hợp chung sống không có đăng kí kết hôn kể từ 03/01/1987 mà sau ngày 01-1-2003 không thực hiện việc đăng ký kết hôn.